Hiểu tội không chấp hành án như thế nào? Tội này phải chịu mức án là bao nhiêu năm?...Cùng HieuLuat tìm hiểu loại tội phạm này trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi cần được hỗ trợ như sau: Nếu không chấp hành bản án đã được tuyên có hiệu lực thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Nếu có thì đây là loại tội gì? Phải đi tù bao nhiêu năm?
Chào bạn, với câu hỏi pháp lý về tội không chấp hành án theo mô tả của bạn, chúng tôi xin giải đáp cấu thành và hình phạt của loại tội này như sau:
Như thế nào là tội không chấp hành án?
Theo thông tin bạn cung cấp, người không chấp hành bản án đã có hiệu lực của pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh không chấp hành án.
Trước hết, tội không chấp hành án là loại tội được xây dựng, hoàn thiện tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 dựa trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 305 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009.
Cụ thể, tội phạm này được mô tả như sau:
Điều 380. Tội không chấp hành án
1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Theo đó, cấu thành tội phạm không chấp hành án có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Cấu thành tội phạm không chấp hành án | Mô tả |
Hành vi (thuộc mặt khách quan của tội phạm) | Không chấp hành theo nội dung đã được tuyên trong bản án/hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; Một số ví dụ biểu hiện của hành vi này gồm:
|
Hành vi không chấp hành bản án chỉ được coi là tội phạm nếu thỏa mãn 2 điều kiện (mặt khách quan của tội phạm) |
|
Chủ thể của tội không chấp hành án | Là những người có nghĩa vụ phải chấp hành bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án. Họ có thể là:
|
Lỗi của tội phạm không chấp hành án (thuộc mặt chủ quan) |
|
Như vậy, dấu hiệu hành vi rất quan trọng để định tội cho người phạm tội không chấp hành án là người nào có điều kiện để thi hành án, dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng không chấp hành.
Người phạm tội không chấp hành án có thể là bị đơn trong vụ án dân sự, bị cáo trong vụ án hình sự,...
Tội không chấp hành án bị đi tù bao nhiêu năm?
Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 2 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung đối với tội danh không chấp hành án.
Cụ thể hình phạt của tội danh không chấp hành án như sau:
Các hình phạt của tội không chấp hành án | Trường hợp áp dụng hình phạt | Nội dung hình phạt | Căn cứ pháp lý |
Hình phạt chính ở khung thứ nhất | Không chấp hành bản án/quyết định có hiệu lực của tòa án mặc dù đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc vị áp dụng các biện pháp cưỡng chế | Phạt tù, thời hạn từ 03 tháng đến 02 năm | khoản 1 Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 |
Hình phạt chính ở khung thứ hai | Như khung hình phạt thứ nhất và có thêm một trong những dấu hiệu sau:
| Phạt tù, thời hạn từ 02 năm đến 05 năm | khoản 2 Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 |
Hình phạt bổ sung | Bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án | Phạt tiền, số tiền bị phạt từ 5 triệu đến 50 triệu | khoản 3 Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 |
Kết luận: Người phạm tội không chấp hành án bị áp dụng hình phạt chính là phạt tù với thời hạn cao nhất là 5 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền với số tiền phạt tối đa là 50 triệu.