Lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản là hành vi không hiếm gặp trong cuộc sống. Hành vi này được quy vào một trong những tội danh trong Bộ luật Hình sự.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Việc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chúng ta vẫn thường gặp trong cuộc sống. Tuy đã được cảnh báo rất nhiều trên các phương tiện truyền thông, nhưng nhiều người vẫn nhẹ dạ, cả tin đưa tiền hoặc tài sản cho người khác để nhờ họ giúp đỡ, can thiệp lợi ích... rồi bị mất tiền "oan". Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được thông tin như bên dưới. Đầu tiên, cùng tìm hiểu về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hợp đồng rồi:
- Dùng các thủ đoạn như gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc
- Đến thời hạn trả lại tài sản dù có khả năng trả nhưng cố tình không trả hoặc
- Sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp và không có khả năng trả lại tài sản.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm. Ảnh minh họa.
Xử lý tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như thế nào?
Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về xử lý tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm:
Nếu thực hiện các hành vi dưới đây chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị từ 4 – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này chưa được xóa án tích hoặc chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạt tù từ 02 - 07 năm, nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạt tù từ 05 - 12 năm
Nếu chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 200 đến dưới 500 triệu đồng
4. Phạt tù từ 12 – 20 năm
Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị:
- Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng
- Cấm đảm nhiệm chức vụ
- Cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm
- Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, từ các quy định trên có thể thấy, người nhận giúp đỡ em bạn đã nhận 50 triệu và không có ý trả, em gái bạn có thể tố cáo người đó với cơ quan công an để được điều tra, xử lý. Đơn tố cáo cần kèm theo chứng cứ chứng minh hành vi phạm tội, giấy đưa tiền, tin nhắn về việc lảng tránh việc giúp đỡ, trả lại tiền...
Nếu đủ chứng cứ buộc tội, người này có thể bị phạt tù từ 02 - 07 năm tù.
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản dưới 4 triệu có bị đi tù?
Thông tin đến bạn như sau: Theo quy định ở khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy người bị khép vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản phải có hành vi chiếm đoạt tài sản từ 04 triệu đồng trở lên.
Nếu tài sản dưới 04 triệu thì phải có thêm các điều kiện khác như:
- Đã bị xử phạt hành chính, đã bị kết án về tội này hoặc tội danh khác theo quy định chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm
- Chiếm đoạt tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ
Thì mới bị kết tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Yếu tố chủ thể
- Phạm tội trong trường hợp tại Khoản 1, 2 Điều 175: người phạm tội phải đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
- Phạm tội trong trường hợp tại Khoản 3, 4 Điều 175: từ đủ phải đủ 14 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
Yếu tố khách thể
Nếu sau khi có hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội hành vi chống trả để trốn hây hậu quả như làm người khác bị thương hoặc gây chất người thì có thể bị truy cứu thêm trách nhiệm hình sự về tội khác.
Yếu tố khách quan
- Hành vi: Người phạm tội có được tài sản thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản. Sau khi có được tài sản, không thực hiện theo cam kết trong hợp đồng; gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.
- Hậu quả: người phạm tội chiếm đoạt được tài sản không còn khả năng trả lại tài sản.
Để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì tài sản chiếm đoạt phải có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, dưới 4 triệu thì có thêm các điều kiện theo nội dung trên.
Yếu tố chủ quan của tội phạm
Phạm tội do lỗi cố ý với mục đích chiếm đoạt tài sản.
Trên đây là những thông tin về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.