hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 01/12/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tội môi giới hối lộ phải chịu mức án phạt thế nào?

Tội môi giới hối lộ được hiểu như thế nào? Tội môi giới hối lộ phải chịu mức án phạt như thế nào? HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc những vướng mắc về tội phạm này trong bài viết dưới đây.

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi muốn hỏi môi giới hối lộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tội môi giới hối lộ phải chịu mức án phạt hình sự như thế nào thưa Luật sư?

Chào bạn, tội môi giới hối lộ là một trong những tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Việc nhận biết tội danh này và mức phạt áp dụng cụ thể như sau:

Môi giới hối lộ là gì? Khi nào bị truy cứu hình sự?

Hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ được hiểu là những hành vi biểu hiện của tham nhũng theo quy định của Luật Phòng chống tham nhũng 2018.

Trong đó, Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 mô tả hành vi môi giới hối lộ có thể được biểu hiện như sau:

  • Người có hành vi môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;

  • Hành vi môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi;

Hiện nay, môi giới hối lộ chưa được định nghĩa tại các văn bản pháp luật.

Tuy nhiên, có thể hiểu môi giới hối lộ là hành vi giới thiệu, là trung gian giữa người đưa hối lộ và người nhận hối lộ.

Hành vi môi giới hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội môi giới hối lộ được quy định tại Điều  365 Bộ luật Hình sự 2015:

Điều 365. Tội môi giới hối lộ

1. Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.

6. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

7. Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Việc nhận biết tội phạm môi giới hối lộ có thể được thực hiện thông qua những dấu hiệu sau đây:

Dấu hiệu nhận biết tội môi giới hối lộ

Mô tả cụ thể

Hành vi của tội phạm

Hành vi đặc trưng là môi giới, trung gian, là người có chức năng liên hệ, tiếp xúc, gặp gỡ, là cầu nối giữa người đưa hối lộ và người nhận hối lộ.

Biểu hiện như:

  • Người môi giới làm cầu nối để người nhận hối lộ, người hối lộ có thể gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi như sắp xếp thời gian, địa điểm… Việc đưa, nhận hối lộ là sự thỏa thuận, thực hiện trực tiếp giữa bên đưa và nhận. Tội phạm được cấu thành nếu người môi giới nhận thức được việc giới thiệu, kết nối này là để hai bên thực hiện hành vi đưa, nhận hối lộ;

  • Người môi giới theo đề nghị của bên đưa hối lộ trực tiếp thỏa thuận với người nhận hối lộ để họ làm hoặc không làm một, một số việc nào đó. Sự thỏa thuận này có thể gồm trao đổi, thỏa thuận về tiền hối lộ, ghi nhận các yêu cầu, đề nghị hoặc các thông tin từ người nhận hối lộ…;

  • Người môi giới theo yêu cầu, đề nghị của người nhận hối lộ gặp gỡ, trao đổi, tiếp xúc, thỏa thuận, thậm chí là thăm dò, ép buộc người đưa hối lộ phải thực hiện hành vi đưa hối lộ;

  • Hành vi môi giới hối lộ có thể được diễn ra trong các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan của Nhà nước hoặc ngoài Nhà nước;

Hậu quả của tội phạm

  • Dấu hiệu hậu quả không là dấu hiệu định tội danh đối với tội phạm này mà chỉ là dấu hiệu tăng nặng trách nhiệm hình sự;

  • Hậu quả có thể gồm thiệt hại về vật chất, tinh thần hoặc các ảnh hưởng phi vật chất khác;

Thời điểm tội phạm hoàn thành

Khi hành vi môi giới giữa người đưa và người nhận hối lộ về giá trị của tài sản, tiền, vật…thực hiện hối lộ như:

  • Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất thì có trị giá từ 2 triệu đồng trở lên;

  • Của hối lộ là lợi ích phi vật chất thì pháp luật không định lượng, xác định giá trị;

Chủ thể của tội phạm

Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự

Lỗi của tội phạm

Lỗi cố ý trực tiếp: Người thực hiện hành vi môi giới hối lộ nhận thức rõ được những hệ lụy, hậu quả nghiêm trọng của mình nhưng mong muốn làm/mong muốn không làm việc đó và mong muốn hậu quả xảy ra

Khách thể của tội phạm

  • Xâm phạm đến các hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan, tổ chức và xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

  • Đối tượng mà tội phạm này tác động đến gọi chung là của hối lộ như tiền, tài sản, lợi ích vật chất (lợi ích không tồn tại dưới dạng vật chất như vé xem phim,...), lợi ích phi vật chất (ví dụ như lợi ích vô hình, phi tiền tệ lợi ích tinh thần, vị trí việc làm, lợi thế cạnh tranh…)

Kết luận: Tội môi giới hối lộ được nhận biết thông qua những dấu hiệu đặc trưng như chúng tôi đã đề cập ở trên.

toi moi gioi hoi lo

Tội môi giới hối lộ phải chịu mức phạt như thế nào?

Tội môi giới hối lộ được pháp luật hình sự quy định với 4 khung hình phạt chính.

Ngoài hình phạt chính, người phạm tội môi giới hối lộ còn phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền.

Người phạm tội cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu thỏa mãn điều kiện theo Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015.

Các mức phạt, trường hợp xử phạt cụ thể đối với tội môi giới hối lộ như sau:

Mức phạt

Trường hợp áp dụng mức phạt

Căn cứ pháp luật

Có thể được miễn trách nhiệm hình sự

người môi giới chủ động khai báo trước khi bị phát giác

khoản 6 Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015

Khung cơ bản:

  • Phạt tiền từ 20 triệu đến dưới 200 triệu;

  • Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm;

  • Hoặc phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm;

Thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản của tội môi giới hối lộ như dấu hiệu về mặt chủ quan, mặt khách quan,..

khoản 1 Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015

Khung tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 1: Phạt tù có thời hạn từ 2 đến 7 năm

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp được liệt kê dưới đây:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

khoản 2 Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015

Khung tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 2: Phạt tù có thời hạn từ 5 đến 10 năm

Phạm tội trong trường hợp của hối lộ có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng

khoản 3 Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015

Khung tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 3: Phạt tù có thời hạn từ 8 đến 15 năm

Phạm tội trong trường hợp của hối lộ có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên

khoản 4 Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015

Hình phạt bổ sung:

Phạt tiền từ 20 triệu đến 200 triệu

Có thể được áp dụng với mọi tội phạm môi giới hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự

khoản 5 Điều 365 Bộ luật Hình sự 2015

Như vậy, người phạm tội môi giới hối lộ có thể phải chịu mức án tù lên đến 15 năm. Có thể phải chịu thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền với mức tối đa là 200 triệu.

Người phạm tội môi giới hối lộ cũng có thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu như chủ động khai báo trước khi bị phát giác.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về tội môi giới hối lộ, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X