Tội mua bán hóa đơn theo Bộ luật Hình sự 2015 là tội danh gì? Tội mua bán hóa đơn bị đi tù bao nhiêu năm? Cùng HieuLuat giải đáp những vướng mắc về tội mua bán hóa đơn trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có nghe nói đến tội danh mua bán hóa đơn trái phép.
Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp vướng mắc về tội mua bán hóa đơn theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
Hiểu thế nào là tội mua bán hóa đơn?
Tội mua bán hóa đơn, tội mua bán hóa đơn trái phép là những tên thường gọi của tội phạm mua bán về hóa đơn được quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015, là một trong những loại tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính tại Mục 2 của Bộ luật này.
Theo đó, tội mua bán hóa đơn có tên đầy đủ là Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
Hành vi mua bán trái phép hóa đơn được hiểu là hành vi mua đi bán lại hóa đơn không được phép mua bán theo quy định pháp luật để thu lợi. Hóa đơn không được phép mua bán có thể là hóa đơn giả, hóa đơn được in ấn đúng quy định nhưng được lập không đúng với hàng hóa, dịch vụ…
Người có hành vi mua bán trái phép hóa đơn nếu không có đủ dấu hiệu, yếu tố cấu thành tội mua bán trái phép hóa đơn tại Điều 203 thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trốn thuế.
Người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Dấu hiệu nhận biết cơ bản của tội danh/cấu thành cơ bản của tội danh này như sau:
Một số yếu tố cấu thành tội phạm | Người phạm tội là cá nhân | Người phạm tội là pháp nhân thương mại |
Đặc điểm về chủ thể | Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự | Là pháp nhân thương mại thỏa mãn quy định tại Điều 75, Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 11 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 |
Hành vi |
| |
Khách thể của tội phạm | Xâm phạm đến hoạt động quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế, tài chính | |
Lỗi của người phạm tội | Lỗi cố ý trực tiếp |
Như vậy, để nhận diện tội mua bán hóa đơn/mua bán trái phép hóa đơn có thể thông qua một số dấu hiệu cơ bản như chúng tôi đã nêu trên.
Tội mua bán hóa đơn phải chịu mức phạt như thế nào?
Tội danh mua bán trái phép hóa đơn có chủ thể phạm tội là cá nhân và tổ chức. Do vậy, hình phạt được áp dụng đối với từng chủ thể phạm tội là khác nhau.
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015, cá nhân phạm tội mua bán trái phép hóa đơn bị áp dụng 2 khung hình phạt chính (khung hình phạt cơ bản và khung hình phạt tăng nặng), đồng thời có thể phải chịu hình phạt bổ sung.
Đối với chủ thể phạm tội là pháp nhân, hình phạt chính được áp dụng là phạt tiền, ngoài ra, pháp nhân thương mại phạm tội có thể chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền hoặc cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.
Cụ thể mức phạt, trường hợp phạm tội bị áp dụng các mức phạt của người phạm tội mua bán trái phép hóa đơn là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại như sau:
Chủ thể của tội phạm phạm là cá nhân | Chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại | ||
Mức phạt cụ thể của tội mua bán trái phép hóa đơn | Trường hợp áp dụng mức phạt | Mức phạt cụ thể của tội mua bán trái phép hóa đơn | Trường hợp áp dụng mức phạt |
Khung hình phạt cơ bản (khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015):
| Người vi phạm thỏa mãn cấu thành tội phạm mua bán trái phép hóa đơn và thuộc trường hợp:
| Khung hình phạt thứ 1 (điểm a khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015): Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng | Phạm tội thỏa mãn cấu thành tội phạm và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự (khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015): Phạt tiền từ 200 triệu đến 500 triệu đồng; Hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm; | Phạm tội thỏa mãn cấu thành tội phạm và thuộc một trong những trường hợp sau đây:
| Khung hình phạt thứ 2 (điểm b khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015): Phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng | Phạm tội thỏa mãn cấu thành tội phạm cơ bản và thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm a, b, d, đ, e, g khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 |
-/- | -/- | Khung hình phạt thứ 3 (điểm c khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015): Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn | Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn 1. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. 2. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. |
Hình phạt bổ sung (khoản 3 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015):
|
| Hình phạt bổ sung (điểm d khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015): Phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng; Cấm kinh doanh từ 1 đến 3 năm; Hoặc cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 1 năm đến 3 năm; Hoặc cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm; |
|
Kết luận: Cá nhân phạm tội mua bán hóa đơn theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015/hay chính là mua bán trái phép hóa đơn có thể phải chịu mức án tù lên đến 5 năm và có thể phải chịu một, một số hình phạt bổ sung.
Pháp nhân thương mại phạm tội có thể phải bị áp dụng hình phạt cao nhất là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.