Tội mua bán người có những hệ lụy tiêu cực nào cho xã hội? Nhận diện tội phạm này thế nào? Việc xử lý tội phạm mua bán người ra sao?... HieuLuat cung cấp những vấn đề pháp lý xoay quanh tội mua bán người trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Kính chào Luật sư, tôi có thắc mắc liên quan đến tội phạm hình sự mong được giải đáp như sau:
Tội mua bán người mang lại những hậu quả tiêu cực nào cho xã hội? Làm sao để nhận biết loại tội phạm này?
Xử lý tội phạm này ra sao? Mức phạt cụ thể thế nào?
Đặc điểm nhận diện tội mua bán người là gì?
Tội phạm mua bán người đang ngày càng có những diễn biến phức tạp và tiềm ẩn những mối đe dọa khó có thể lường trước được.
Hậu quả tồi tệ mà hành vi vi phạm pháp luật buôn bán người để lại đối với bị hại mà có thể dễ dàng nhìn thấy, tiếp cận được qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Bị bóc lột sức lao động, phải làm việc trong điều kiện tồi tàn, bị buộc phải làm những công việc phạm pháp/hoặc nặng nhọc, quá sức;
Bị lạm dụng, cưỡng bức, bóc lột tình dục;
Sa sút, suy sụp cả về thể xác lẫn tinh thần;
Bị hành hạ, đánh đập, bạo lực tinh thần, sức khỏe, thậm chí nhiều trường hợp còn bị giết chết;
Bị nhiễm các bệnh xã hội, tồi tệ nhất là nghiện ma túy;
Bị mất hoặc bị xâm phạm đến quyền công dân, quyền con người;
Không được tiếp cận với giáo dục, rất khó có cơ hội được hòa nhập cùng cộng đồng;
Đối với gia đình, xã hội của bị hại, tệ nạn buôn bán người là nguyên nhân của những hậu quả tiêu cực gồm:
Gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội;
Gia tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh tật, tăng khả năng số lượng tội phạm cho xã hội;
Gia tăng gánh nặng kinh tế;
Gây thiếu hụt nguồn lực lao động;
Gia đình bị xáo trộn, tan vỡ, các thành viên lo âu, mặc cảm và tự ti hơn;
Tốn kém công sức, tiền bạc để tìm kiếm người thân, thậm chí có thể thành viên trong gia đình lại là nạn nhân tiếp theo trong quá trình tìm kiếm;
Tạo gánh nặng về kinh tế, tinh thần cho các thành viên khác trong gia đình.
Trên đây là một số những hệ lụy mà tệ nạn buôn bán người có thể tạo ra, tác động đến gia đình, xã hội.
Nhằm ngăn chặn, hạn chế, xử lý tội phạm mua bán người, pháp luật hình sự Việt Nam đã quy định tội danh này tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 27 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP:
Điều 150. Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, cấu thành tội phạm tội mua bán người như sau:
Yếu tố cấu thành tội phạm mua bán người | Mô tả cụ thể |
Hành vi |
|
Lỗi của người phạm tội | Cố ý |
Chủ thể | Từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự |
Bị hại/Nạn nhân | Từ 16 tuổi trở lên, vì nếu dưới 16 tuổi thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể của tội phạm mua bán người | Xâm phạm đến quyền được pháp luật bảo vệ về thân thể, tính mạng |
Như vậy, tội mua bán người là nguyên nhân dẫn đến rất nhiều những hệ quả tiêu cực cho cá nhân, gia đình, xã hội. Thậm chí, nạn buôn bán người còn có thể là nguyên nhân dẫn đến sự sa sút về kinh tế, thiệt hại về mạng người do nạn nhân bị giết hại hoặc bị hành hạ đến chết.
Xử lý tội mua bán người thế nào?
Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 27 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 quy định 3 mức hình phạt cho tội danh mua bán người. Ngoài ra, điều luật cũng quy định về các hình phạt bổ sung được áp dụng đối với tội phạm này.
Theo đó, các mức hình phạt như sau:
Mức phạt/khung hình phạt của tội mua bán người | Trường hợp áp dụng khung hình phạt | Căn cứ pháp lý |
Khung hình phạt cơ bản: Phạt tù thời hạn từ 5 đến 10 năm | Thỏa mãn cấu thành tội hành hạ người khác như:
| khoản 1 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 27 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 |
Khung tăng nặng thứ 1: Phạt tù có thời hạn từ 8 đến 15 năm | Nếu có hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau:
| khoản 2 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 27 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 |
Khung tăng nặng thứ 2: Phạt tù có thời hạn từ 12 đến 20 năm | Khi phạm tội thuộc một trong những trường hợp được liệt kê dưới đây:
| khoản 3 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 27 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 |
Hình phạt bổ sung của tội phạm mua bán người:
| Áp dụng chung đối với mọi tội phạm mua bán người | khoản 4 Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 |
Từ căn cứ trên, suy ra, người phạm tội là tội danh có mức án phạt tù cao nhất là 20 năm. Điều này cũng có nghĩa là tội mua bán người không có hình phạt tử hình.
Trên đây là giải đáp về tội mua bán người, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.