Tội sản xuất buôn bán hàng giả bị xử lý hình sự khi thỏa mãn những dấu hiệu nào? Mức án phạt cao nhất đối với tội phạm này là gì? HieuLuat sẽ giải đáp cho bạn đọc trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, dịp cuối năm đang đến gần, tôi thấy báo mạng, báo giấy, ti vi,.. đưa tin rất nhiều về hành vi buôn bán, sản xuất hàng giả.
Người phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả phải chịu mức án phạt cao nhất là gì?
Chào bạn, chúng tôi xin giải đáp vướng mắc của bạn về tội sản xuất buôn bán hàng giả như sau:
Nhận biết tội sản xuất buôn bán hàng giả thế nào?
Dưới góc độ kinh tế, hành vi sản xuất buôn bán hàng giả một mặt làm cho các ngành hàng chính thống bị suy giảm doanh thu, mặt khác, gây rối loạn cho nền kinh tế, có thể dẫn đến mất giá trị hàng hóa sản phẩm.
Dưới góc độ dân sự, hành chính, người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả có thể phải bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu sản phẩm hoặc bị xử phạt hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
Nghiêm trọng hơn nữa, dưới góc độ hình sự, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả khi thỏa mãn các dấu hiệu tội phạm thì người phạm tội có thể phải chịu mức án phạt tù có thời hạn hoặc phạt tiền.
Để nhận biết tội sản xuất, buôn bán hàng giả thì cần phải hiểu rõ hàng giả là loại hàng gì, có đặc tính ra sao. Hàng giả theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định 98/2020/NĐ-CP bao gồm:
…
7. “Hàng giả” gồm:
a) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
c) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
d) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
e) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
…
Theo đó, việc làm giả hàng hóa có thể là giả tem, nhãn, bao bì, không đủ hoạt chất trong thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, nhãn hàng hóa/bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên….
Tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định cụ thể tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung tại điểm a điểm b khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017:
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Từ căn cứ trên, suy ra, để nhận biết tội sản xuất buôn bán hàng giả, có thể thông qua một số những dấu hiệu cơ bản sau đây:
Dấu hiệu cấu thành tội phạm/dấu hiệu nhận biết tội sản xuất buôn bán hàng giả | Mô tả cụ thể các dấu hiệu |
Hành vi của tội phạm (thuộc mặt khách quan của tội phạm) | Gồm hai hành vi: Sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả Trong đó:
|
Hậu quả của hành vi (thuộc mặt khách quan của tội phạm) |
|
Chủ thể của tội phạm | Gồm:
|
Khách thể của tội phạm |
|
Lỗi của tội phạm | Lỗi cố ý |
Kết luận: Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, có 2 hành vi phạm tội là sản xuất hàng giả hoặc buôn bán hàng giả.
Theo đó, người phạm tội thực hiện một trong hai hành vi sản xuất hoặc buôn bán hàng giả là đã có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự của tội sản xuất, buôn bán hàng giả.
Dấu hiệu nhận biết của tội sản xuất buôn bán hàng giả gồm hành vi, chủ thể, hậu quả,... như chúng tôi đã nêu trên.
Mức phạt của tội sản xuất buôn bán hàng giả ra sao?
Trước hết, để có được mức án cụ thể cho từng tội danh bị truy tố, Hội đồng xét xử vụ án phải căn cứ vào mức độ và tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, hồ sơ vụ việc cụ thể, tình hình tài sản/và khả năng thi hành án của người phạm tội.
Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định các mức phạt cụ thể được áp dụng đối với cá nhân phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội như sau:
Pháp nhân thương mại phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả | Cá nhân phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả | ||
Mức phạt/Khung hình phạt | Trường hợp áp dụng | Mức phạt/Khung hình phạt | Trường hợp áp dụng |
Khung 1: Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng; | Mức phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong những trường hợp tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 | Khung hình phạt cơ bản:
| Hành vi phạm tội thỏa mãn cấu thành cơ bản của tội phạm quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, gồm:
|
Khung 2: Phạt tiền từ 3 tỷ đến 6 tỷ đồng | Mức phạt áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 | Khung hình phạt tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 1: Phạt tù có thời hạn từ 5 đến 10 năm | Phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, gồm:
|
Khung 3: Phạt tiền từ 6 tỷ đến 9 tỷ; Hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm; | Mức phạt áp dụng đối với pháp nhân phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 | Khung tăng nặng trách nhiệm hình sự thứ 2: Phạt tù từ 7 đến 15 năm | Phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:
|
Khung 4: Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn | Áp dụng đối với pháp nhân thương mại đã phạm tội quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 | Hình phạt bổ sung:
| Có thể được áp dụng đối với mọi tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự (khoản 4 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015) |
Hình phạt bổ sung:
| Quy định tại khoản 5 Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, hình phạt bổ sung này có thể được áp dụng đối với mọi tội phạm sản xuất, buôn bán hàng giả bị truy tố | -/- | -/- |
Kết luận: Mức phạt cao nhất đối với cá nhân phạm tội sản xuất buôn bán hàng giả là phạt tù lên đến 15 năm, còn đối với pháp nhân thương mại phạm tội là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
Cá nhân phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội còn có thể phải chịu một, một số hoặc toàn bộ những hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.