Tội sử dụng giấy tờ giả là loại tội phạm gì? Tội phạm này bị xử lý ra sao? Cùng HieuLuat tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi có nghe nhiều người nói, việc sử dụng giấy tờ giả (ví dụ sổ đỏ giả, bằng giả,...) cũng là một tội phạm hình sự.
Khi nào thì việc sử dụng giấy tờ giả là một tội phạm? Nếu bị xử lý thì hình phạt cao nhất mà người phạm tội phải chịu là gì?
Chào bạn, tội sử dụng giấy tờ giả là tên thường gọi của tội phạm hình sự được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017.
Những thắc mắc của bạn về loại tội phạm này được chúng tôi giải đáp chi tiết như dưới đây.
Tội sử dụng giấy tờ giả là tội danh gì?
Trước hết, Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 không quy định tội sử dụng giấy tờ giả.
Liên quan đến hành sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức có thể là hành vi của một trong hai loại tội phạm sau đây:
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015);
Hoặc Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017);
Theo đó, nếu như các yếu tố cấu thành tội phạm thỏa mãn cả hai tội danh thì người phạm tội bị xử lý cả hai;
Mỗi tội danh sẽ có cấu thành tội phạm khác nhau, hành vi sử dụng giấy tờ giả là một trong những hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm.
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa thể xác định cụ thể tội danh theo hồ sơ vụ án đang thể hiện.
Do đó, căn cứ quy định chung của pháp luật về hình sự, chúng tôi giải đáp chung về hai tội danh trên như sau:
Một là, hành vi sử dụng giấy tờ giả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Một số yếu tố đặc trưng của cấu thành tội phạm | Mô tả cụ thể |
Hành vi |
|
Chủ thể của tội phạm |
|
Khách thể của tội phạm | Xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, cơ quan được pháp luật bảo vệ |
Lỗi của người phạm tội | Cố ý trực tiếp |
Trên thực tế, tội phạm này có rất nhiều biểu hiện như:
Sử dụng sổ đỏ giả để lừa đảo lấy tiền mua bán, đặt cọc,..;
Sử dụng bằng cấp giả, chứng minh nhân dân/căn cước công dân giả để lừa đảo lấy tiền làm các dịch vụ dân sự, dịch vụ pháp lý;...
Hai là, hành vi sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức để thực hiện tội phạm quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017
Mô tả tội phạm này như sau:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Từ đó, một số yếu tố đặc trưng cấu thành tội phạm của tội danh này như sau:
Yếu tố đặc trưng cấu thành tội phạm | Mô tả cụ thể |
Hành vi |
Ví dụ về một số hành vi của tội phạm này như sau:
|
Khách thể của tội phạm | Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức trong quá trình quản lý hành chính |
Lỗi của tội phạm | Lỗi cố ý |
Chủ thể của tội phạm | Từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự |
Như vậy, tối với tội sử dụng giấy tờ giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi thì đây là hành vi được sử dụng để định đội danh.
Nếu không có hành vi sử dụng giấy tờ giả thì không thể định tội danh tại điều luật này.
Tuy nhiên, đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sử dụng giấy tờ giả chỉ là một trong những cách thức được sử dụng để người phạm tội lừa dối bị hại mà không phải là yếu tố định tội danh của tội phạm này.
Dấu hiệu gian dối, lừa đảo mới là yếu tố định tội danh của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với cả hai loại tội danh trên nếu thỏa mãn cấu thành tội phạm của cả hai.
Hình phạt của tội sử dụng giấy tờ giả là gì?
Hành vi sử dụng giấy tờ giả tương ứng với hai loại tội phạm đã nêu, pháp luật hình sự quy định các khung hình phạt tương ứng.
Theo đó, tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định 3 khung hình phạt chính và có áp dụng hình phạt bổ sung.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định 4 khung hình phạt chính và có quy định hình phạt bổ sung.
Cụ thể, các hình phạt như sau:
Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản | Trường hợp áp dụng khung hình phạt |
Khung cơ bản:
| Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, ví dụ như:
|
Khung tăng nặng thứ 1: Phạt tù có thời hạn từ 2 đến 7 năm | Khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 Ví dụ trong trường hợp:
|
Khung tăng nặng thứ 2: Từ 7 đến 15 năm | Khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, trong một số trường hợp như:
|
Khung tăng nặng thứ 3:
| Khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như:
|
Hình phạt bổ sung đối với tội phạm này:
| Có thể được áp dụng đối với mọi tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 |
Có thể nhận thấy, đây là tội phạm mà pháp luật cho phép áp dụng mức phạt cao nhất là tù chung thân.
Hình phạt của tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức gồm:
Các khung hình phạt của tội danh | Trường hợp áp dụng khung hình phạt |
Khung cơ bản (thỏa mãn cấu thành tội phạm)
| Khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 |
Khung tăng nặng 1: Phạt tù từ 2 đến 5 năm | Khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 trong một số trường hợp:
|
Khung tăng nặng 2: Phạt tù từ 3 đến 7 năm | Khoản 3 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 thuộc một trong số các trường hợp:
|
Hình phạt bổ sung | Phạt tiền, số tiền phạt từ 5 triệu đến 50 triệu |
Theo đó, tối với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, người phạm tội có thể đối mặt với mức án cao nhất là 7 năm tù.
Nếu người phạm tội bị khởi tố với cả hai tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như chúng tôi nêu trên thì hình phạt cuối cùng được tính toán dựa trên việc tổng hợp hình phạt theo quy định.
Kết luận: Hành vi sử dụng giấy tờ giả có thể phải chịu mức án cao nhất là chung thân nếu bị truy cứu với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tù có thời hạn tối đa 7 năm nếu bị truy cứu với tội danh sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Nếu người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với cả hai tội danh thì hình phạt cuối cùng được xác định dựa trên việc tổng hợp hình phạt theo quy định pháp luật.