hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 07/11/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tội sử dụng giấy tờ giả bị đi tù không? Đi tù bao năm?

Tội sử dụng giấy tờ giả là loại tội phạm gì? Tội phạm này bị xử lý ra sao? Cùng HieuLuat tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi có nghe nhiều người nói, việc sử dụng giấy tờ giả (ví dụ sổ đỏ giả, bằng giả,...) cũng là một tội phạm hình sự.

Không rõ thông tin mà tôi tiếp nhận được có đúng không Luật sư?

Khi nào thì việc sử dụng giấy tờ giả là một tội phạm? Nếu bị xử lý thì hình phạt cao nhất mà người phạm tội phải chịu là gì?

Chào bạn, tội sử dụng giấy tờ giả là tên thường gọi của tội phạm hình sự được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017.

Những thắc mắc của bạn về loại tội phạm này được chúng tôi giải đáp chi tiết như dưới đây.

Tội sử dụng giấy tờ giả là tội danh gì?

Trước hết, Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 không quy định tội sử dụng giấy tờ giả.

Liên quan đến hành sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức có thể là hành vi của một trong hai loại tội phạm sau đây:

  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015);

  • Hoặc Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017);

Theo đó, nếu như các yếu tố cấu thành tội phạm thỏa mãn cả hai tội danh thì người phạm tội bị xử lý cả hai;

Mỗi tội danh sẽ có cấu thành tội phạm khác nhau, hành vi sử dụng giấy tờ giả là một trong những hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm.

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa thể xác định cụ thể tội danh theo hồ sơ vụ án đang thể hiện.

Do đó, căn cứ quy định chung của pháp luật về hình sự, chúng tôi giải đáp chung về hai tội danh trên như sau:

Một là, hành vi sử dụng giấy tờ giả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Một số yếu tố đặc trưng của cấu thành tội phạm

Mô tả cụ thể

Hành vi

  • Người phạm tội sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức để nhằm mục đích gian dối, làm cho người khác tin rằng giấy tờ đó là thật để họ giao kết hợp đồng hoặc giao tài sản, giao các giấy tờ có giá…cho mình;

  • Giấy tờ giả mà người phạm tội sử dụng là một trong những công cụ, phương pháp để làm cho người khác tin và giao tài sản của họ cho mình;

  • Hình thức lừa đảo như bằng lời nói, bằng hành động, dụ dỗ, tác động qua nhiều người, hợp đồng, văn bản hứa thực hiện công việc…;

  • Trị giá tài sản phải từ 2 triệu đồng trở lên hoặc thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng/hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản mà chưa được xóa án tích thì mới bị truy tố với tội danh này;

Chủ thể của tội phạm

  • Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên;

  • Và phải có năng lực chịu trách nhiệm hình sự;

Khách thể của tội phạm

Xâm phạm quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức, cơ quan được pháp luật bảo vệ

Lỗi của người phạm tội

Cố ý trực tiếp

Trên thực tế, tội phạm này có rất nhiều biểu hiện như:

  • Sử dụng sổ đỏ giả để lừa đảo lấy tiền mua bán, đặt cọc,..;

  • Sử dụng bằng cấp giả, chứng minh nhân dân/căn cước công dân giả để lừa đảo lấy tiền làm các dịch vụ dân sự, dịch vụ pháp lý;...

Hai là, hành vi sử dụng giấy tờ giả của cơ quan, tổ chức để thực hiện tội phạm quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017

Mô tả tội phạm này như sau:

Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Từ đó, một số yếu tố đặc trưng cấu thành tội phạm của tội danh này như sau:

Yếu tố đặc trưng cấu thành tội phạm

Mô tả cụ thể

Hành vi

  • Sử dụng những tài liệu, giấy tờ giả khác của cơ quan, tổ chức mà tuy không phải do mình tạo ra để thực hiện hành vi trái pháp luật;

  • Các cơ quan, tổ chức trong trường hợp này phải là các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp;

Ví dụ về một số hành vi của tội phạm này như sau:

  • Sử dụng giấy giới thiệu giả của công ty để thực hiện rút tiền tại ngân hàng, mua hàng hóa sản phẩm;

  • Sử dụng sổ bảo hiểm giả để rút tiền bảo hiểm xã hội từ cơ quan Nhà nước;

Khách thể của tội phạm

Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức trong quá trình quản lý hành chính

Lỗi của tội phạm

Lỗi cố ý

Chủ thể của tội phạm

Từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự

Như vậy, tối với tội sử dụng giấy tờ giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi thì đây là hành vi được sử dụng để định đội danh.

Nếu không có hành vi sử dụng giấy tờ giả thì không thể định tội danh tại điều luật này.

Tuy nhiên, đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sử dụng giấy tờ giả chỉ là một trong những cách thức được sử dụng để người phạm tội lừa dối bị hại mà không phải là yếu tố định tội danh của tội phạm này.

Dấu hiệu gian dối, lừa đảo mới là yếu tố định tội danh của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với cả hai loại tội danh trên nếu thỏa mãn cấu thành tội phạm của cả hai.

toi su dung giay to gia


Hình phạt của tội sử dụng giấy tờ giả là gì?

Hành vi sử dụng giấy tờ giả tương ứng với hai loại tội phạm đã nêu, pháp luật hình sự quy định các khung hình phạt tương ứng.

Theo đó, tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định 3 khung hình phạt chính và có áp dụng hình phạt bổ sung.

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định 4 khung hình phạt chính và có quy định hình phạt bổ sung.

Cụ thể, các hình phạt như sau:

Khung hình phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trường hợp áp dụng khung hình phạt

Khung cơ bản:

  • Phạt cải tạo không giam giữ với thời hạn tối đa là 3 năm;

  • Hoặc phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm;

Khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, ví dụ như:

  • Trị giá tài sản từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;

  • Hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Khung tăng nặng thứ 1: Phạt tù có thời hạn từ 2 đến 7 năm

Khoản 2 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017

Ví dụ trong trường hợp:

  • Phạm tội có tổ chức;

  • Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

  • Thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;...

Khung tăng nặng thứ 2: Từ 7 đến 15 năm

Khoản 3 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, trong một số trường hợp như:

  • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để phạm tội;

  • Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

Khung tăng nặng thứ 3:

  • Phạt tù có thời hạn từ 12 đến 20 năm;

  • Hoặc tù chung thân

Khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 2 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như:

  • Tài sản bị chiếm đoạt có trị giá từ 500 triệu đồng trở lên;

  • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi phạm tội;

Hình phạt bổ sung đối với tội phạm này:

  • Phạt tiền, số tiền phạt từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng;

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ/cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm;

  • Hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội

Có thể được áp dụng đối với mọi tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015

Có thể nhận thấy, đây là tội phạm mà pháp luật cho phép áp dụng mức phạt cao nhất là tù chung thân.

Hình phạt của tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức gồm:

Các khung hình phạt của tội danh

Trường hợp áp dụng khung hình phạt

Khung cơ bản (thỏa mãn cấu thành tội phạm)

  • Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng;

  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm;

  • Hoặc phạt tù có thời hạn, thời hạn tù là từ 6 tháng đến 2 năm;

Khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017

Khung tăng nặng 1: Phạt tù từ 2 đến 5 năm

Khoản 2 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 trong một số trường hợp:

  • Phạm tội có tổ chức;

  • Hoặc phạm tội từ 2 lần trở lên;

  • Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng;

Khung tăng nặng 2: Phạt tù từ 3 đến 7 năm

Khoản 3 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 126 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017 thuộc một trong số các trường hợp:

  • Sử dụng tài liệu, giấy tờ khác để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng/hoặc đặc biệt nghiêm trọng;

  • Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;

Hình phạt bổ sung

Phạt tiền, số tiền phạt từ 5 triệu đến 50 triệu

Theo đó, tối với tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, người phạm tội có thể đối mặt với mức án cao nhất là 7 năm tù.

Nếu người phạm tội bị khởi tố với cả hai tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản là tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như chúng tôi nêu trên thì hình phạt cuối cùng được tính toán dựa trên việc tổng hợp hình phạt theo quy định.

Kết luận: Hành vi sử dụng giấy tờ giả có thể phải chịu mức án cao nhất là chung thân nếu bị truy cứu với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tù có thời hạn tối đa 7 năm nếu bị truy cứu với tội danh sử dụng tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.

Nếu người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự với cả hai tội danh thì hình phạt cuối cùng được xác định dựa trên việc tổng hợp hình phạt theo quy định pháp luật.

Trên đây là giải đáp về tội sử dụng giấy tờ giả, nếu còn thắc mắc, bạn đọc có thể vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.
Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X