hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 03/10/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Dấu hiệu đặc trưng tội tàng trữ trái phép chất ma túy là gì?

Hiểu thế nào là tội tàng trữ trái phép chất ma túy? Dấu hiệu nhận biết tội phạm này là gì? Tội tàng trữ trái phép chất ma túy có mức xử phạt cao nhất thế nào? … HieuLuat xin giải đáp toàn bộ những vướng mắc pháp lý về tội phạm này trong bài viết dưới đây.

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi muốn hỏi dấu hiệu nhận biết tội tàng trữ trái phép chất ma túy là gì? Mức phạt cao nhất đối với loại tội phạm này được pháp luật quy định hiện nay ra sao? Cảm ơn Luật sư đã đọc và giải đáp câu hỏi cho tôi.

Chào bạn, với câu hỏi của bạn về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Hiểu thế nào là tội tàng trữ trái phép chất ma túy?

Tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 66 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017, mô tả hành vi đặc trưng của loại tội phạm này như sau:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

Từ quy định trên, có thể nhận thấy, một số dấu hiệu đặc trưng để nhận biết tội tàng trữ trái phép chất ma túy này như sau:

Cấu thành tội tàng trữ trái phép chất ma túy

Nội dung cụ thể

Mặt khách quan của tội tàng trữ trái phép chất ma túy

- Hành vi của người thực hiện tội phạm này được mô tả là việc lưu trữ, cất giấu bất hợp pháp các chất ma túy ở bất kỳ nơi nào, ví dụ như trên xe ô tô, xe gắn máy, vườn, tủ, trong va li, cất trong quần áo…, phương thức cất giữ do người phạm tội tự lựa chọn.

Ví dụ, cùng là ma túy cất giấu trong ô tô và ô tô di chuyển đến địa điểm nhất định nhưng nếu người phạm tội không có mục đích vận chuyển, mua bán mà chỉ nhằm mục đích cất giấu, giấu diếm thì đây là hành vi của tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

+ Việc cất giấu, lưu trữ trái phép chất ma túy không nhằm mục đích để vận chuyển hoặc mua bán trái phép chất ma túy. Hành vi cất giữ, lưu trữ trái phép chất ma túy có thể nhằm mục đích sử dụng hoặc mục đích khác mà không phải là để mua bán, vận chuyển;

- Để xử lý tội phạm này thì khối lượng/thể tích chất ma túy phải đảm bảo tối thiểu (ví dụ như Heroine, Cocaine, Methamphetamine, MDMA…có khối lượng/thể tích từ 0,1 gam) hoặc phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về một số tội danh, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi (đối với tội phạm ở khoản 1 của Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017) hoặc bao gồm cả người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi (đối với tội phạm ở khoản 2, 3, 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017)

Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, dù biết đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả do hành vi của mình gây ra mà vẫn cố tình thực hiện

Như vậy, tội tàng trữ trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 và được sửa đổi bổ sung bởi khoản 66 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017. Dấu hiệu về hành vi đặc trưng của loại tội phạm này là cất giữ, lưu trữ trái phép chất ma túy tại bất kỳ nơi nào mà không nhằm mục đích vận chuyển, mua bán. Chủ thể của tội phạm này có thể bao gồm cả người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

toi tang tru trai phep chat ma tuy


Hình phạt cao nhất của tội tàng trữ trái phép chất ma túy là gì? 

Tùy thuộc vào mức độ phạm tội mà người phạm tội phải chịu mức hình phạt khác nhau. Cụ thể như sau:

- Khung hình phạt cơ bản: Áp dụng đối với chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, mức hình phạt áp dụng là phạt tù có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm;

- Khung hình phạt tăng nặng áp dụng đối với người phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, người từ đủ 16 tuổi lần lượt gồm:

+ Phạt tù có thời hạn từ 5 năm đến 10 năm nếu thuộc khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 66 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017, ví dụ như phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội, hoặc khối lượng của Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 là từ 5 gam đến dưới 30g…;

+ Phạt tù có thời hạn từ 10 năm đến 15 năm nếu thuộc khoản 3 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 66 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 nếu khối lượng của nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca từ 1 kg đến dưới 5kg, các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 ml đến dưới 750 ml,...;

+ Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 4 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 66 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017 nếu khối lượng của nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca từ 5kg trở lên, quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 600kg trở lên,...;

- Người phạm tội còn bị áp dụng hình phạt phụ là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng/hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ/hoặc cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 05 năm/ hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy thuộc mức độ phạm tội mà người phạm tội có thể phải chịu mức phạt của khung hình phạt cơ bản với mức tù cao nhất là 5 năm hoặc chịu mức phạt của khung hình phạt tăng nặng với mức phạt cao nhất là tù chung thân.

Trên đây là giải đáp về tội tàng trữ trái phép chất ma túy, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Mua bán ma túy có được hưởng án treo không?

>> Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý thế nào?

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X