hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 07/11/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Mức án tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là gì?

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là tội phạm có cấu thành thế nào? Tội danh này có thể phải chịu mức án phạt thế nào? … Bài viết dưới đây của HieuLuat sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

 

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi phạm thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có những dấu hiệu nhận biết đặc trưng nào?

Người phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bị xử lý như thế nào?

Chào bạn, với vướng mắc liên quan đến tội phạm thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Thế nào là tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng?

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 128 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017.

Đây là một trong những tội danh thuộc chương các tội phạm khác về chức vụ theo quy định pháp luật về hình sự.

Tội danh này được mô trả như sau:

Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dấu hiệu nhận biết cơ bản của tội danh này như sau:

Các dấu hiệu nhận biết tội phạm gây hậu quả nghiêm trọng

Mô tả cụ thể

Hành vi của tội phạm

  • Đây là những hành vi xâm phạm tới hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà do người có chức vụ thực hiện trong quá trình thực hiện các công việc, công vụ, nhiệm vụ được giao;

  • Người có chức vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với nhiệm vụ được giao;

  • Người phạm tội đã không thực hiện hoặc thực hiện sai, thực hiện trái với nhiệm vụ thuộc chức trách, trách nhiệm, thẩm quyền, nhiệm vụ tại vị trí công tác của mình để nhằm đảm bảo vận hành sự quản lý thống nhất của Nhà nước;

  • Hành động không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao đã làm tổn hại, gây hậu quả nghiêm trọng đối với lợi ích của Nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền lợi hợp pháp khác của cá nhân;

Ví dụ cụ thể:

  • Người phạm tội đã không thực hiện nhiệm vụ, công việc được cấp có thẩm quyền giao: Trường hợp này, người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn đã không thực hiện (biểu hiện dưới dạng không hành động) các công việc thuộc chức trách nhiệm vụ mà minh đã được cơ quan, tổ chức phân công hoặc theo quy định pháp luật, quy chế, điều lệ của cơ quan, đơn vị;

    • Người phạm tội đã không thực hiện đúng, đầy đủ (biểu hiện dưới dạng hành động nhưng không đầy đủ) các công việc, nhiệm vụ đã được phân công, giao phó.

    • Những người có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện một cách tùy tiện, qua loa, không đến nơi đến chốn, làm chỉ để đối phó, báo cáo, thậm chí còn có thể làm sai, làm trái quy chế, điều lệ hoặc trái với yêu cầu, tính chất công việc;

    • Để việc nhận diện không làm hoặc làm không đúng, không đầy đủ các nhiệm vụ, công việc được phân công của người có nhiệm vụ, quyền hạn thì cần phải căn cứ vào điều lệ, nội quy, quyết định phân công, nhiệm vụ, quy chế làm việc của chức danh, vị trí.

  • Ngoài ra, khi định tội cho loại tội phạm này thì cần phải xem xét đến khả năng thực hiện các công việc được phân công, giao phó của người thực hiện. Nếu họ không có khả năng thực tế thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này;

    • Các yếu tố thực tế (bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan) tác động đến việc không thể thực hiện được công việc đã được giao có thể là khối lượng công việc, điều kiện và phương tiện công tác, kỹ năng và kinh nghiệm của người được giao, thời tiết, địa hình, nghiệp vụ, các kỹ thuật được sử dụng trong công việc…;

Hậu quả (thuộc mặt khách quan của tội phạm)

  • Đây là dấu hiệu bắt buộc phải có khi định tội danh cho loại tội phạm này;

  • Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là những thiệt hại về vật chất, tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp;

Cụ thể, hậu quả về vật chất/tài sản:

Hành vi phạm tội phải gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên;

Cần lưu ý, nếu hành vi phạm tội thỏa mãn cấu thành của tội phạm quy định tại một trong ba Điều sau thì không truy cứu người phạm tội với tội danh tại Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015 này:

  • Điều 179 (tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp); hoặc Điều 308 (tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng);

  • Hoặc Điều 376 (tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn);

Hậu quả về thể chất (tính mạng, sức khỏe của bị hại):

  • Gây tổn hại sức khỏe, gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc tổng tỷ lệ tổn thương từ 61% đến 121% nếu có 2 bị hại...;

  • Bị hại chết (bị hại/nạn nhân chết là được xác định là yếu tố ngoài ý muốn của người phạm tội);

Chủ thể

  • Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị;

  • Mô tả cụ thể những đối tượng này tại Điều 352 Bộ luật Hình sự 2015;

Điều 352. Khái niệm tội phạm về chức vụ

1. Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

2. Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

Khách thể của tội phạm

  • Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức làm cho cơ quan, tổ chức này bị đình trệ hoạt động, giảm sút uy tín, độ tin tưởng của lòng dân đối với chế độ;

  • Hành vi phạm tội còn gây thiệt hại đến vật chất hoặc tính mạng, sức khỏe của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp;

Lỗi của người phạm tội (thuộc mặt chủ quan của tội phạm)

  • Lỗi vô ý (vô ý vì quá tự tin): Người phạm tội tuy thấy trước hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ, công việc được phân công và có thể gây ra hậu quả chết người, gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc gây thiệt hại về vật chất đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhưng người phạm tội cho rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được;

  • Lỗi vô ý vì cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình là có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, mặc dù về mặt trách nhiệm, nghĩa vụ, họ buộc phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả này;

Động cơ của người phạm tội (thuộc mặt chủ quan của tội phạm)

  • Động cơ có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng đây không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm này;

  • Đây cũng là dấu hiệu khác biệt của tội phạm này so với một số tội phạm khác của chương tội phạm về chức vụ;

Như vậy, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có những dấu hiệu cấu thành tội phạm như chúng tôi đã nêu trên.

Trong quá trình xử lý tội phạm, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cần đặc biệt lưu ý đến các hành vi, hậu quả để xác định chính xác, đầy đủ, đảm bảo không bỏ lọt tội phạm.

toi thieu trach nhiem gay hau qua nghiem trong

Xử lý tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thế nào?

Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng quy định 4 khung hình phạt.

Bao gồm khung hình phạt cơ bản, các khung hình phạt tăng nặng và hình phạt bổ sung đối với tội phạm này.

Cụ thể như sau:

Các khung hình phạt cụ thể

Trường hợp áp dụng từng khung hình phạt

Căn cứ pháp lý

Khung cơ bản:

  • Cải tạo không giam giữ đến 3 năm;

  • Hoặc phạt tù có thời hạn từ 6 tháng đến 5 năm;

Áp dụng đối với hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Làm chết người;

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

  • Hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

  • Hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân…);

khoản 1 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 128 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: Phạt tù có thời hạn từ 3 đến 7 năm

Người thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp được liệt kê dưới đây:

  • Làm chết 02 người;

  • Hoặc gây thương tích/gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

  • Hoặc gây thiệt hại về tài sản có trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng (tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân,...);

khoản 2 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 128 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017

Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: Phạt tù có thời hạn từ 7 đến 12 năm

Hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Làm chết 3 người trở lên;

  • Hoặc gây thương tích/gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

  • Hoặc gây thiệt hại về tài sản có trị giá từ 1,5 tỷ đồng trở lên (tài sản của cá nhân, Nhà nước, cơ quan, tổ chức…);

khoản 3 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 128 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017

Hình phạt bổ sung:

  • Cấm đảm nhiệm chức vụ từ 1 đến 5 năm;

  • Cấm hành nghề từ 1 đến 5 năm;

  • Cấm làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm

  • Tùy thuộc từng vụ án và quyết định của Hội động xét xử;

  • Có thể áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng;

khoản 4 Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 128 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2017

Như vậy, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử phạt với mức phạt cao nhất là 12 năm tù.

Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, cấm làm công việc nhất định trong thời gian tối đa là 5 năm.

Trên đây là giải đáp về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, nếu còn thắc mắc, bạn đọc có thể vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X