hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 12/11/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Hành vi trộm cắp vặt có bị đi tù không?

Trộm cắp tài sản, nhất là trộm cắp vặt không còn là tình trạng hiếm gặp, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới an ninh, trật tự của xã hội. Vậy với hành vi trộm cắp vặt thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Câu hỏi: Xin hỏi, cháu tôi năm nay 20 tuổi, do bố mẹ ly hôn từ bé nên cháu khôn được cả bố mẹ quan tâm dạy dỗ. Vừa rồi để lấy tiền đi chơi điện tử cháu có trộm một chiếc xe đạp trị giá 1,8 triệu đồng của nhà hàng xóm và bị phát hiện. Trước đó cháu cũng đã từng trộm cắp vặt. Vậy xin hỏi lần này cháu có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tôi cảm ơn!

Thế nào là trộm cắp vặt?

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác nhằm chiếm đoạt tài sản của họ một cách bất hợp pháp.

Theo đó, trộm cắp vặt là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị nhỏ bằng việc lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.

Mặc dù giá trị của tài sản không lớn tuy nhiên đây là hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác, do vậy tùy tường trường hợp, mức độ phạm tội mà người thực hiện hành vi có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội trộm cắp tài sản có giá trị thấp có bị đi tù không? (Ảnh minh họa)


Trộm cắp vặt bị phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

Với những hành vi trộm cắp tài sản có giá trị nhỏ được thực hiện lần đầu, người thực hiện hành vi sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà thay vào đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Cụ thể, theo quy định điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013, hành vi trộm cắp lần đầu sẽ bị xử lý hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 01 triệu – 02 triệu đồng.

- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành vi trộm cắp tài sản.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, với trường hợp tài sản trộm cắp của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng – 03 năm, cụ thể:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì việc ăn cắp vặt tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản, với mức phạt lên đến 03 năm tù nếu đã từng bị xử phạt hành chính hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, xã hội,…

Xét trong trường hợp của bạn, do cháu của bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội này, đồng thời cũng đã tưng bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi trộm cắp tài sản trước đó nên có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm với hình phạt:

- Cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc

- Phạt tù 06 tháng – 03 năm.

Trên đây là các thông tin liên quan đến Tội trộm cắp tài sản. Nếu còn băn khoăn hoặc có thêm vướng mắc, bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất.

>> Trộm tài sản, bao nhiêu tuổi bị truy cứu trách nhiệm?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X