Thực tế, có nhiều trường hợp bán hàng nhưng không xuất hoá đơn để giảm doanh thu hay tạo ra những thông tin không có thật như mua hoá đơn để tăng chi phí nhằm khấu trừ thuế…những hành vi này được quy vào tội trốn thuế. Vậy trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào?
Chào bạn, trốn thuế là hành vi không hiếm gặp trong đời sống. Và tất nhiên, cá nhân/tổ chức khi bị phát hiện có hành vi trốn thuế, tùy vào mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Vài thông tin đến bạn, hi vọng bạn sẽ hiểu hơn về hành vi trốn thuế cũng như các hình thức xử lý đối với hành vi này.
Trốn thuế là gì?
Trốn thuế được hiểu là không hoàn thành hoặc hoàn thành không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế. Đây là hành vi xâm phạm chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước.
Cụ thể của hành vi trốn thuế là thực hiện các phương thức pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp hoặc không nộp thuế.
Hành vi nào được quy vào tội trốn thuế?
Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 thì những hành vi sau đây được xem là trốn thuế:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế hoặc không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, tính từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ, trừ trường hợp quy định.
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến xác định số tiền thuế phải nộp, không khai hoặc khai sai dẫn đến thiếu tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định.
- Không lập hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ (trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán hoặc cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng).
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai số lượng, giá trị để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Sử dụng hoá đơn không hợp pháp để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm.
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng chứng từ, tài liệu không đúng bản chất, giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn.
- Lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hoá không đúng với thực tế để giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, miễn, giảm
- Sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế…không đúng mục đích mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, không khai thuế với cơ quan thuế
- Người nộp thuế hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định.
Trốn thuế có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Ảnh minh họa.
Cá nhân phạm tội trốn thuế bị xử lý thế nào?
Tội trốn thuế và các hình thức xử lý được quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1. Phạt tiền từ 100 – 300 triệu hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Nếu người nào thực hiện một trong các hành vi trốn thuế với số tiền từ 100 – dưới 300 triệu; hoặc dưới 100 triệu, đã bị xử phạt vi phạm hành chính vì trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
2. Phạt tiền từ 500 triệu đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 - 03 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạt tiền từ 1,5 - 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 07 năm
Nếu phạm tội trốn thuế với số tiền từ 01 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội trốn thuế còn có thể bị phạt tiền từ 20 -100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc có thể tịch thu 01 phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hình thức xử lý với tổ chức phạm tội tốn thuế
Tại khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hình thức xử lý khi pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế:
1. Phạt tiền từ 300 triệu đến 01 tỷ đồng
Nếu vi phạm các hành vi trốn thuế theo quy định với số tiền từ 200 đến dưới 300 triệu đồng hoặc từ 100 đến dưới 200 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội trốn thuế nhưng chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.
2. Phạt từ 01 -03 tỷ đồng nếu hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạt tiền từ 03 – 10 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu:
Phạm tội trốn thuế với số tiền 1 tỷ đồng trở lên
4. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
Nếu phạm tội thuộc trường hợp tại Điều 79, gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, không có khả năng khắc phục.
Bên cạnh đó, tổ chức/doanh nghiệp còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh một số lĩnh vực hoặc cấm huy động vốn trong tối đa 03 năm.
Tổ chức phạm tội trốn thuế sẽ bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Ảnh minh họa.
Trách nhiệm thu thập thông tin về hành vi trốn thuế
Điều 121 Luật Quản lý thuế 2019, quy định về quyền thu thập thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế, cụ thể:
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc trả lời trực tiếp khi có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế.
Nếu được yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có phải cung cấp thông tin đúng nội dung, thời hạn, địa chỉ được yêu cầu đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp.
Nếu không thể cung cấp được, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp
Người được yêu cầu phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin cung cấp.
Trường hợp không thể có mặt, việc cung cấp thông tin sẽ được thực hiện bằng văn bản.
Bên cạnh đó quá trình thu thập thông tin bằng trả lời trực tiếp phải được lập biên bản làm việc, được ghi âm, ghi hình công khai bởi các thành viên của đoàn thanh tra.
Trên đây thông tin liên quan đến tội trốn thuế. Nếu còn băn khoăn hoặc có thêm vướng mắc, bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất.
>> Khi nào trốn thuế bị xử lý hình sự?