hieuluat
Chia sẻ email

Vu khống, đặt điều cho người khác có bị ngồi tù không?

Người có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người khác…có thể bị khép vào tội vu khống. Vậy tội này bị xử lý thế nào theo quy định của pháp luật?

Mục lục bài viết
  • Thế nào được xem là tội vu khống?
  • Tội vu khống bị xử lý như thế nào?
  • Phạm tội vu khống có phải đền bù thiệt hại?
  • Tội vu khống người khác trên mạng xã hội, phạt ra sao?
Câu hỏi: Tôi có một người hàng xóm, do có mâu thuẫn từ trước nên chúng tôi không qua lại với nhau. Tuy nhiên, vừa qua, tôi biết được người này đặt điều nói xấu tôi với nhiều người khác, gây ảnh hưởng đến danh dự của tôi. Tôi có khởi kiện được không? Họ có phải đền bù cho tôi không?

Chào bạn, cảm ơn vì đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Có lẽ bạn đang rất bức xúc về hành vi của người hàng xóm khi bị vu khống, xúc phạm, ảnh hưởng đến danh dự. Để giải đáp câu hỏi của bạn chúng tôi xin gửi bạn một số thông tin như sau.

Thế nào được xem là tội vu khống?

Có thể hiểu vu khống là hành vi bịa đặt, loan truyền những sự việc mà người bia đặt biết rõ thông tin đó là không đúng sự thật nhằm mục đích:

- Xúc phạm danh dự người khác

- Gây thiệt hại đến quyền lợi của người khác

Ngoài ra, việc bịa đặt, tố cáo người khác phạm tội dù biết họ không làm cũng được xếp vào tội vu khống.

Như vậy, hành vi của người hàng xóm đã xúc phạm danh dự của bạn có thể cấu thành tội vu khống. Về hình thức xử lý, chúng tôi xin thông tin như sau để bạn có thêm căn cứ.

Tội vu khống bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

1. Phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm nếu thực hiện một trong các hành vi:

- Bịa đặt, loan truyền những điều nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác dù biết rõ là sai sự thật.

- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo người khác trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tù từ 01 - 03 năm khi thực hiện hành vi:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%”

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạt tù từ 03 - 07 năm, nếu phạm tội:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.

toi vu khong bi xu ly the nao
Đặt điều, vu khống cho người khác có thể bị đi tù. Ảnh minh họa.


Phạm tội vu khống có phải đền bù thiệt hại?

Theo phân tích ở trên thì hàng xóm của bạn đã đặt điều, vu khống cho bạn, điều đó xúc phạm, gây ảnh hưởng đến danh dự của bạn. Như vậy, bạn cần thu thập chứng cứ vì hành vi này và làm đơn trình báo lên công an địa phương, nơi bạn đang sinh sống để được xem xét, giải quyết, xác định rõ có dấu hiệu tội phạm hay không?

Ngoài ra, bạn cũng có quyền yêu cầu người hàng xóm bồi thường cho mình theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Căn cứ theo Điều 592 Bộ luật dân sự 2015 để xem xét mức bồi thường phù hợp.

Theo đó người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này, gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất tinh thần người đó gánh chịu.

Về mức bồi thường bù đắp tổn thất tinh thần sẽ do các bên tự thoả thuận.

Trong trường hợp không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá 10 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Tội vu khống người khác trên mạng xã hội, phạt ra sao?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi nếu dùng mạng xã hội livestream, nói xấu, lăng mạ, xúc phạm người khác thì có phạm tội vu khống không? Có phải đi tù không?

Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi đưa thông tin lên mạng xã hội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống nếu:

- Người đưa thông tin từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự

- Bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích người khác.

Thượng tá, TS Nguyễn Văn Niên, Phó Trưởng khoa Luật, Học viện Cảnh sát nhân dân chia sẻ trên báo Công an Nhân dân rằng việc sử dụng mạng xã hội được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của tội vu khống.

Như vậy người vi phạm có thể bị phạt từ 3 - 5 năm tù. Ngoài ra, nếu vì động cơ đê hèn hoặc gây rối loạn tâm thần, hành vi của nạn nhân dẫn đến tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc làm nạn nhân tự sát thì có thể bị phạt tù từ 3 - 7 năm.

Trên đây là các thông tin liên quan đến tội vu khống bị xử lý như thế nào? Nếu còn băn khoăn hoặc có vướng mắc, bạn đọc có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ sớm nhất.

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X