Nghị định 33/2023/NĐ-CP có nhiều thay đổi liên quan đến người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn. Vậy phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn theo Nghị định mới là bao nhiêu? Tiêu chuẩn chọn thế nào?
Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là gì?
Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là gì?
Pháp luật chưa có quy định nào định nghĩa thế nào là Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, nhưng căn cứ theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì có thể hiểu Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là một chức danh của người hoạt động không chuyên trách ở thôn cùng với hai chức danh khác là Bí thư chi bộ và Trưởng thôn để quản lý các việc trong thôn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tiêu chuẩn Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì tiêu chuẩn chung để chọn Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn và các chức danh khác của người hoạt động không chuyên trách ở thôn như sau:
Thứ nhất, về chủ thể: là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;
Thứ hai, về đạo đức: có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Thứ ba, về năng lực: có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Thứ tư, về trình độ: phải tốt nghiệp Trung học phổ thông và có trình độ chuyên môn là tốt nghiệp Trung cấp trở lên;
Thứ năm, người đảm nhiệm vị trí Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Phụ cấp Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu?
Phụ cấp Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn là bao nhiêu?
Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn là người hoạt động không chuyên trách ở thôn nên thuộc đối tượng nhận phụ cấp hàng tháng, mức phụ cấp này được xác định dựa trên mức khoán quỹ phụ cấp từ Ngân sách Trung ương cho từng địa phương. Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp của Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn như sau:
“ a) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó”.
Từ quy định trên có thể thấy, mức khoán quỹ phụ cấp của các chức danh làm việc không chuyên trách ở thôn, bao gồm cả phụ cấp cho Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn có 2 mức đó là:
Mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở đối với các trường hợp sau:
Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên;
Thôn thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự (theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền);
Thôn thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo;
Mức khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở đối với các trường hợp còn lại.
Hiện nay, mức lương cơ sở được áp dụng từ ngày 1/07/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng. Do đó, mức khoán cụ thể cho các đối tượng hoạt động không chuyên trách ở thôn là 10,8 triệu đồng/tháng (tương ứng với 6,0 lần mức lương cơ sở) và 8,1 triệu đồng/tháng (tương ứng với 4,5 lần mức lương cơ sở).
Cần lưu ý, mức phụ cấp trên là tổng mức phụ cấp dùng chung để chi trả cho các chức danh làm việc không chuyên trách ở thôn, chứ không phải mức phụ cấp dành riêng cho Trưởng Ban công tác Mặt trận.
Ngoài ra, mức phụ cấp của Trưởng Ban công tác Mặt trận hoặc từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn phải bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp thôn.
Cụ thể, mức lương bậc 1 của công chức cấp xã hiện nay như sau: (i) hệ số lương là 2.34 tương ứng với 4.212.000 đồng nếu tốt nghiệp đại học; (ii) hệ số lương là 2.1 tương ứng với 3.780.000 đồng nếu tốt nghiệp cao đẳng; (iii) hệ số lương là 1.86 tương ứng với 3.348.000 đồng nếu tốt nghiệp trung cấp.
Nhiệm vụ của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì nhiệm vụ cụ thể của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của từng địa phương và được Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý việc thực hiện nhiệm vụ.
Nhìn chung, nhiệm vụ của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn là:
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điều lệ tổ chức mà mình là thành viên, của pháp luật liên quan và của cấp thẩm quyền quản lý ;
Phối hợp, giúp cán bộ, công chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, đảm bảo các lĩnh vực công tác của cấp ủy, chính quyền địa phương cấp thôn đều có người đảm nhiệm, theo dõi thực hiện.
Trên đây là những thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp đến độc giả liên quan đến Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc muốn tìm hiểu thêm về vấn đề gì, vui lòng liên hệ đến tổng đài: 1900.6199 để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.