Theo quy định của pháp luật trường hợp không được hưởng án treo mới nhất là gì? Căn cứ để hưởng án treo ra sao? Thông tin trong bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vướng mắc này.
Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về án treo như sau: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được áp dụng với những người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, đồng thời căn cứ vào nhân thân của người phạm tội cũng như các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. |
6 trường hợp không được hưởng án treo mới nhất
Tại Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo đã quy định về các trường hợp không cho hưởng án treo.
Theo đó, hiện nay có 6 trường hợp không cho hưởng án treo gồm:
Thứ nhất, người phạm tội chính là người chủ mưu hoặc là người cầm đầu, chỉ huy, có hành vi ngoan cố chống đối, côn đồ hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp hay lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Thứ hai, người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị truy nã hoặc yêu cầu truy nã (trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử)
Trường hợp thứ ba là người được hưởng án treo nhưng lại phạm tội mới trong thời gian thử thách hoặc người đang được hưởng án treo lại bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
Thứ tư là người phạm tội bị xét xử trong cùng 01 lần về nhiều tội, trừ 01 trong các trường hợp:
+ Người phạm tội dưới 18 tuổi;
+ Người phạm tội bị xét xử, kết án về 02 tội nhưng đều là tội phạm ít nghiêm trọng; người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
Thứ năm, là người người phạm tội 02 lần trở lên, trừ 01 trong các trường hợp sau:
+ Người phạm tội dưới 18 tuổi;
+ Các lần phạm tội đều ít nghiêm trọng;
+ Trong các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
+ Người phạm tội tự thú trong các lần phạm tội
Và trường hợp thứ sáu là người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Pháp luật quy định có 6 trường hợp không được hưởng án treo.
Căn cứ để hưởng án treo là gì?
Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về điều kiện để người bị xử phạt tù được xem xét để hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
- Người bị xử phạt tù có nhân thân tốt. Có nghĩa là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Nếu có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên và có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có thể giám sát, giáo dục.
+ Nơi cư trú rõ ràng chính là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ cụ thể theo đúng quy định của Luật Cư trú, cũng là nơi mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên.
+ Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội có thời hạn làm việc từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan/tổ chức có thẩm quyền.
- Xét thấy không cần phải bắt người phạm tội chấp hành hình phạt tù nếu người đó có khả năng tự cải tạo và việc cho người đó hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội đồng thời không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp
Trên đây là thông tin về trường hợp không được hưởng án treo. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài 19006192 để được tư vấn kịp thời.