Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế cuối cùng đánh vào sản phẩm hàng hóa, hay chính là là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Tuy vậy, trong một số trường hợp, người nộp thuế không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình.
Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi đang dự định lập công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế rất quan trọng đối với các sản phẩm bán ra trên thị trường của chúng tôi cũng như là yếu tố để chúng tôi quyết định giá bán, nguồn nguyên liệu đầu vào…
Các trường hợp không phải tính nộp thuế giá trị gia tăng là gì?
Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, những trường hợp sau đây không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng (VAT), cụ thể gồm:
Một là, tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu sau đây:
+ Khoản thu bồi thường bằng tiền, trong đó gồm cả khoản tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
+ Khoản thu là tiền thưởng;
+ Khoản thu là tiền hỗ trợ;
+ Khoản thu từ tiền chuyển nhượng quyền phát thải;
+ Các khoản thu tài chính khác.
Lưu ý về việc lập chứng từ khi nhận các khoản thu trên:
+ Cơ sở kinh doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã,..) khi nhận khoản tiền thu nêu trên thì lập chứng từ thu theo quy định. Ngược lại, các cơ sở kinh doanh chi tiền thì lập chứng từ chi tiền dựa trên mục đích chi;
+ Nếu việc bồi thường được thực hiện bằng hàng hóa, dịch vụ thì cơ sở thực hiện bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế giá trị gia tăng như đối với bán hàng hóa, dịch vụ, đồng thời, cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định;
+ Nếu cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân đó (gồm sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo) thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Hai là, trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây thì cũng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị, trong đó bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế;
+ Dịch vụ quảng cáo, tiếp thị;
+ Dịch vụ xúc tiến đầu tư và thương mại;
+ Dịch vụ môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
+ Dịch vụ đào tạo;
+ Các dịch vụ về bưu chính viễn thông như: Dịch vụ chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Hoặc dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
Ba là, tổ chức, cá nhân khi bán tài sản không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng nếu tổ chức, cá nhân đó không kinh doanh;
Bốn là, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phải kê khai, chịu thuế giá trị gia tăng đối với giá trị chuyển nhượng dự án đầu tư đó;
Năm là, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đối với việc bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi như sau:
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
…
Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
Sáu là, không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với tài sản cố định đã thực hiện trích khấu hao và điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán theo một trong hai trường hợp sau đây:
+ Cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn;
+ Hoặc việc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng;
Lưu ý:
+ Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản khi thực hiện điều chuyển tài sản đó.
+ Nếu tài sản cố định khi điều chuyển đã được đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì phải lập hóa đơn giá trị gia tăng và phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Bảy là, những trường hợp cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khác gồm:
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp: Trong trường hợp này tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có các giấy tờ sau đây:
+ Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết của cơ sở sản xuất kinh doanh;
+ Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn/hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật;
+ Bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản: Ví dụ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe,..
- Điều chuyển tài sản trong các trường hợp sau:
+ Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp;
+ Hoặc điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Lưu ý:
+ Khi thực hiện điều chuyển tài sản trong các trường hợp nêu trên thì cơ sở sản xuất kinh doanh phải có lệnh điều chuyển tài sản và bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Cơ sở kinh doanh thực hiện điều chuyển cũng không phải xuất hóa đơn.
+ Nếu việc điều chuyển tài sản được giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai, nộp thuế theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
- Không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng trong trường hợp thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm;
- Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của mình;
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ có được từ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ/đại lý sau đây:
+ Doanh thu từ dịch vụ bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy;
+ Doanh thu đại lý vận tải quốc tế;
+ Doanh thu đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%;
+ Doanh thu đại lý bán bảo hiểm.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai, nộp loại thuế này.
Như vậy, có 7 nhóm/trường hợp mà cơ sở sản xuất kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng như chúng tôi đã nêu trên.
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là khi nào?
Ngoài các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng là các trường hợp hàng hóa, dịch vụ hoặc cơ sở kinh doanh phải chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc được miễn nộp thuế giá trị gia tăng, hoặc chịu thuế suất giá trị gia tăng bằng 0,...
Trong trường hợp phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm quyết định số tiền mà cơ sở kinh doanh này phải nộp cho Nhà nước. Căn cứ Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng của cơ sở, sản xuất kinh doanh như sau:
Sản phẩm cung ứng của cơ sở kinh doanh | Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng |
Hàng hóa chung | Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền |
Cung ứng dịch vụ | - Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; |
Hoạt động cung cấp điện, nước sạch | Ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền |
Hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê | Thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ căn cứ vào số tiền thu được |
Xây dựng, lắp đặt (bao gồm cả đóng tàu) | Thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền |
Hàng hóa nhập khẩu | Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan |
Như vậy, việc thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo quy định như chúng tôi nêu trên.