Trường hợp nào được miễn giảm tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới, cùng tìm hiểu qua nội dung Hieuluat đưa dưới đây.
Trường hợp nào được miễn giảm tiền sử dụng đất?
Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 bổ sung thêm hàng loạt trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất.
So với quy định hiện hành thì Điều 157 Luật Đất đai sửa đổi đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, bao gồm:
Thứ nhất là đất làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.
Thứ hai là đất sử dụng xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.
Thứ ba, đất sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất.
Thứ tư, đất sử dụng để xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn; Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.
Và thứ năm là đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
Luật Đất đai sửa đổi thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất.
Hiện hành, theo khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai 2013 quy định:
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
b) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
c) Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
d) Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
đ) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
e) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Các trường hợp áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai sửa đổi
Luật Đất đai sửa đổi cũng quy định các trường hợp áp dụng bảng giá đất cụ thể tại khoản 1 Điều 159 như sau:
Trường hợp đầu tiên là khi tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
Thứ hai là khi tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm (trừ trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất)
Thứ ba là khi tính thuế sử dụng đất;
Thứ tư là khi tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
Trường hợp thứ năm là khi tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
Thứ sáu, khi tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Thứ bảy áp dụng bảng giá đất khi tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
Trường hợp thứ tám, khi làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
Thứ chín, khi tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
Thứ mười, khi tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
Và mười một khi tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Trên đây là thông tin giải đáp cho vướng mắc trường hợp nào được miễn giảm tiền sử dụng đất. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.