hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 08/06/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Trường hợp nào người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu?

Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua những trường hợp khi người lao động phải đối mặt với việc bị trừ tỷ lệ lương hưu, tỷ lệ trừ lương hưu là gì, cũng như những trường hợp không bị trừ. 

Mục lục bài viết
  • Tỷ lệ trừ lương hưu là gì?
  • Trường hợp nào người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu?
  • Trường hợp nào không bị trừ tỷ lệ lương hưu?
  • Tỷ lệ hưởng lương hưu hiện nay là bao nhiêu?
Câu hỏi: Tôi là lao động tại một công ty ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi sắp đến tuổi về hưu và muốn biết cụ thể hơn về việc trừ tỷ lệ lương hưu. Khi tôi nghỉ hưu, liệu tôi sẽ bị trừ tỷ lệ lương hưu không? Trường hợp nào thì người lao động sẽ bị trừ tỷ lệ lương hưu? Tỷ lệ trừ là bao nhiêu theo quy định hiện nay? Xin cảm ơn.

Tỷ lệ trừ lương hưu là gì?

Tỷ lệ trừ lương hưu là tỷ lệ phần trăm được khấu trừ khỏi mức lương hưu cơ bản của người lao động khi họ nghỉ hưu trước tuổi quy định.

Mức trừ này được áp dụng để đảm bảo sự cân bằng giữa quyền lợi hưởng lương hưu của người lao động và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm xã hội.

Tỷ lệ trừ lương hưu là gì?

Tỷ lệ trừ lương hưu là gì?

Tỷ lệ lương hưu là tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động để xác định mức lương hưu cơ bản của họ khi nghỉ hưu.

Mức lương hưu cơ bản này là căn cứ để tính toán các khoản phụ cấp lương hưu khác như trợ cấp thâm niên, trợ cấp khu vực, v.v.

Trường hợp nào người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu?

Theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019), người lao động bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu nếu về hưu sớm do bị suy giảm khả năng lao động. Cụ thể như sau:

 Trường hợp nào người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu?

Trường hợp nào người lao động bị trừ tỷ lệ lương hưu?

Trường hợp 1: Người lao động nghỉ việc và đáp ứng điều kiện có đủ 20 năm trở lên tham gia đóng BHXH và rơi vào một trong các trường hợp dưới đây:

(1) Có độ tuổi thấp hơn tối đa là 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định khi người đó bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%. Trong đó, tuổi nghỉ hưu năm 2024 là 61 tuổi đối với nam và là 56 tuổi 4 tháng đối với người nữ.

Vậy tuổi nghỉ hưu thấp nhất năm 2024 đối với trường hợp này là 56 tuổi đối với nam và 51 tuổi 4 tháng đối với nữ.

(2) Có tuổi thấp hơn tối đa là 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Theo đó tuổi nghỉ hưu thấp nhất năm 2024 trường hợp này là 51 tuổi đối với nam và 46 tuổi 4 tháng đối với nữ.

(3) Có đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Trường hợp 2: Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên khi nghỉ việc, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và rơi vào các trường hợp sau đây:

(1) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu năm 2024. 

(2) Có đủ 15 trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Người lao động trong trường hợp này bao gồm:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

- Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Theo đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì tỷ lệ trừ lương hưu sẽ bị giảm với mức là 2%. Còn nếu người lao động có thời gian nghỉ hưu lẻ đến đủ 06 tháng, thì mức giảm tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ là 1%.

Trường hợp nào không bị trừ tỷ lệ lương hưu?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định Nghị định 135/2020/NĐ-CP theo đó Từ ngày 1/1/2021, tuổi nghỉ hưu cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường sẽ là 60 tuổi 3 tháng đối với nam và 55 tuổi 4 tháng đối với nữ.

Sau đó, mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng cho nam cho đến khi đạt 62 tuổi vào năm 2028 và tăng thêm 4 tháng cho nữ cho đến khi đạt 60 tuổi vào năm 2035. 

Như vậy nếu người lao động đạt tuổi nghỉ hưu thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu, lấy ví dụ tại năm 2024 tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi và đối với lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng. 

Ngoài ra nếu rơi vào các trường hợp sau đây thì nghỉ hưu trước tuổi cũng không bị trừ tỷ lệ lương hưu, Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 các trường hợp bao gồm: 

- Người lao động có 15 năm làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở các khu vực có phụ cấp với hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động có độ tuổi nhỏ hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019, và đã có đủ 15 năm làm việc trong hầm lò khai thác than.

- Do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao mà người lao động bị nhiễm HIV.

Tỷ lệ hưởng lương hưu hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính như sau:

Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân Lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với Nam và Nữ có sự khác biệt trong cách tính, cụ thể:

-Đối với nam, nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, đóng BHXH đủ 20 năm thì hưởng 45% bình quân lương, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì hưởng thêm 2% và tối đa hưởng là 75% lương. 

- Đối với nữ nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, đóng BHXH đủ 15 năm thì hưởng 45% bình quân lương, sau đó cứ mỗi năm đóng BHXH thì hưởng thêm 2% và tối đa hưởng là 75% lương. 

Trên đây là bài viết về nội dung liên quan đến việc trừ tỷ lệ lương hưu và các quy định liên quan, mong rằng những thông tin trên sẽ hữu ích tới bạn đọc.

Bài viết vẫn chưa giải quyết hết thắc mắc của bạn? Đừng ngần ngại, hãy gọi ngay cho chúng tôi theo số  19006192 để hỗ trợ, giải đáp

Nguyễn Văn Tuấn

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Tuấn

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X