Từ 15/5/2024, xác nhận CMND 9 số như thế nào là thông tin được đề cập tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Căn cước.
Từ 15/5/2024 xác nhận CMND 9 số như thế nào?
Cụ thể về vấn đề này, Điều 7 dự thảo quy định việc xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Theo đó, thông tin số chứng minh nhân dân 9 số được mã hóa, tích hợp trong mã QRcode trên thẻ căn cước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã và truy xuất thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số của công dân khi có yêu cầu khai thác, sử dụng phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
Công dân có thể yêu cầu xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 9 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại:
- Trực tiếp tại Cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú
- Hoặc gửi yêu cầu qua cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an
- Hoặc qua Ứng dụng định danh quốc gia.
Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân đã hủy và được xác lập lại được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan quản lý căn cước nơi công dân cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân.
Nếu thông tin số chứng minh nhân dân 9 số chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Căn cước nơi công dân cư trú có trách nhiệm tra cứu, xác minh để cấp xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 9 số, số định danh cá nhân.
Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quy trình xác nhận CMND 9 số từ 15/5/2024.
Theo đề xuất của Bộ Công an, thì mỗi thẻ căn cước sẽ có một mã QR code, chứa các thông tin: họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân của chủ hộ, cha, mẹ, vợ, chồng, con; số chứng minh nhân dân 9 số (nếu có) và số định danh cá nhân đã hủy (nếu có). |
Trường hợp CMND hết hạn mà vẫn dùng được
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 05/1999 của Chính phủ, Chứng minh nhân dân có thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp, khi CMND hết hạn thì công phải đi đổi thẻ CMND.
Đối với CCCD, theo điểm a khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014, mặt trước của thẻ này có ghi ngày, tháng, năm hết hạn.
Theo đó, tại điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 khi hết hạn, bắt buộc công dân phải đi đổi thẻ CCCD.
Có thể thấy, thì khi CCCD/CMND hết hạn thì công dân phải làm thủ tục cấp đổi CMND, CCCD.
Tuy nhiên, khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023, hiệu lực từ ngày 01/7/2024 có quy định như sau:
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
...3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024...
Như vậy, nếu CMND/CCCD hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì công dân được tiếp tục sử dụng đế hết 30/6/2024.
Nhưng CMND/CCCD hết hạn sử dụng trong thời điểm nêu trên vẫn phải thực hiện thủ tục cấp, đổi nếu thuộc một trong các trường hợp như:
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; thay đổi đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính hoặc quê quán;
- Có sai sót thông tin trên thẻ…
Trên đây là thông tin giải đáp cho vấn đề từ 15/5/2024 xác nhận CMND 9 số như thế nào?. Nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.