hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 19/09/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tự ý cơi nới nhà bị phạt bao nhiêu tiền? Ai có quyền phạt?

Tự cơi nới nhà bị xử phạt bao nhiêu? Câu hỏi này đại diện cho thực trạng đang xuất hiện nhiều hiện nay tại các khu vực là các căn hộ tập thể cũ ở các thành phố lớn như Hà Nội hoặc ở những khu vực nhà ở riêng lẻ giáp ranh, gần với đường ngõ, đường phố… Bài viết dưới đây của HieuLuat sẽ giải đáp phần nào quy định của pháp luật trong việc xử lý các hành vi cơi nới nhà ở.

Câu hỏi: Kính chào Luật sư, khu phố tôi đang ở có mấy căn nhà tập thể cũ đang xây dựng, cơi nới rộng ra phần khoảng không giáp với căn hộ. Theo thôi được biết, việc cơi nới này là trái quy định pháp luật, vì nếu được quyền cải tạo, sửa chữa thì phải có giấy phép của cấp có thẩm quyền. Xin Luật sư cho biết, hành vi tự ý cơi nới nhà tập thể (căn chung cư tập thể cũ) thì bị xử phạt thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm này?

Chào bạn, xoay quanh câu hỏi về tự ý cơi nới nhà bị phạt bao nhiêu tiền và thẩm quyền xử phạt mà bạn đang quan tâm, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

Hành vi tự ý cơi nới nhà bị phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi tự ý cơi nới nhà có thể được hiểu là hành vi thay đổi kết cấu của căn nhà cũ (căn hộ tập thể, căn hộ chung cư thương mại, nhà ở riêng lẻ khác…), làm gia tăng diện tích sử dụng ở khoảng không phía trên diện tích đất xây dựng. Ví dụ, cơi nới thêm diện tích sử dụng làm sân phơi, làm thêm phòng ở tại các căn hộ tập thể cũ… Trừ việc cải tạo, sửa chữa mà không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của căn hộ, phù hợp quy hoạch xây dựng, các trường hợp cải tạo nhà tập thể cũ, chung cư cũ, nhà ở riêng lẽ cũ đều phải xin giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.

Dưới góc độ pháp lý, hành vi tự ý cơi nới, xây mới diện tích nhà ở/công trình phục vụ nhà ở mà không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép là hành vi vi phạm pháp luật xây dựng. Hành vi này bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

- Điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi tự ý cơi nới nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân, căn hộ tập thể, căn hộ chung cư… cao nhất lên đến 80 triệu đồng:

7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

- Trường hợp nếu việc cơi nới này xâm phạm đến diện tích đang thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của tổ chức, cá nhân, cơ quan khác hoặc khu vực công cộng (ví dụ sân chung của tập thể…) thì mức phạt tối đa có thể lên đến 120 triệu đồng. Cụ thể theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

10. Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau:

a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

- Biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với việc cơi nới trong cả hai trường hợp trên là tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm.

Lưu ý: Đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đang thực hiện hành vi cơi nới mà bị lập biên bản theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 16/2022/NĐ-CP còn bị xử lý theo trình tự tại Điều 81 Nghị định 16/2022/NĐ-CP như sau:

+ Chủ sở hữu công trình bị lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp này có 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản có quyền chuẩn bị hồ sơ, nộp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở để xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình;

+ Hết thời hạn 30 ngày theo quy định trên mà chủ sở hữu nhà ở không xuất trình được giấy phép xây dựng phù hợp thì phải tự tháo dỡ phần công trình xây dựng vi phạm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm gửi văn bản thông báo/ngày bàn giao văn bản thông báo;

+ Chủ sở hữu nhà ở riêng lẽ sẽ bị buộc tháo dỡ nếu không tự nguyện thực hiện tháo dỡ theo quy định pháp luật.

Như vậy, hành vi tự ý cơi nới, cải tạo nhà ở riêng lẻ là căn hộ chung cư/nhà tập thể cũ trong trường hợp phải xin giấy phép xây dựng mà không xin giấy phép xây dựng thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tối đa lên đến 80 triệu đối với các trường hợp thông thường hoặc 120 triệu nếu việc cơi nới xâm chiếm đến khoảng không thuộc khu vực sử dụng chung…

tu y coi noi nha bi phat bao nhieu tien

Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý cơi nới nhà?

Căn cứ quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 79 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý cơi nới nhà ở thuộc về:

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng nơi có nhà ở: Trưởng Thanh tra chuyên ngành có quyền xử phạt với mức tối đa lên đến 100 triệu và có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm;

+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng: Có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lên đến 500 triệu đồng và cũng có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là tháo dỡ công trình vi phạm;

+ Chánh Thanh tra Sở Xây dựng nơi có nhà vi phạm hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Đây là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lên đến 100 triệu đồng và có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm;

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở cơi nới trái phép: Cụ thể, Chủ tục Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà xây dựng cơi nới trái phép có quyền xử phạt lên đến 200 triệu và có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tháo dỡ công trình vi phạm;

Như vậy, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tự ý cơi nới nhà ở riêng lẻ là chung cư, nhà tập thể…thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở, thanh tra chuyên ngành về xây dựng.

Trên đây là giải đáp về tự ý cơi nới nhà bị phạt bao nhiêu tiền? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Thủ tục xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở thế nào?

>> Mức phạt hành vi sửa nhà không xin giấy phép là bao nhiêu?

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X