Được ủy quyền thu hồi đất không? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Khi nào Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân? Những câu hỏi liên quan đến vấn đề thu hồi đất nêu trên được chúng tôi giải đáp trong bài viết dưới đây.
Tuy nhiên, gần đây, tôi nhận được thông báo từ phía Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu làm việc về vấn đề thu hồi đất của doanh nghiệp mình.
1, Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất dự án của doanh nghiệp? Cơ quan này có thể ủy quyền cho cơ quan cấp dưới thu hồi đất không?
Chào bạn, xoay quanh vấn đề pháp lý về việc ủy quyền thu hồi đất mà bạn đang quan tâm, gặp vướng mắc, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Có được ủy quyền thu hồi đất không?
Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất được phân chia theo người sử dụng đất là cá nhân, cơ quan, tổ chức nào.
Việc thu hồi đất chỉ được thực hiện sau khi đã có quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án đền bù, bồi thường hỗ trợ tái định cư của cơ quan có thẩm quyền.
Cụ thể, Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định thẩm quyền thu hồi đất như sau:
Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Theo quy định trên, thẩm quyền thu hồi đất của doanh nghiệp là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất, và:
Việc ủy quyền thu hồi đất được thực hiện khi đối tượng có đất bị thu hồi thuộc cả khoản 1 và khoản 2 của Điều 66 Luật Đất đai 2013, ví dụ như: Có cả cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… bị thu hồi đất;
Việc ủy quyền quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phải được lập thành văn bản;
Nói cách khác, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất mà doanh nghiệp của bạn đang sử dụng để thực hiện dự án đầu tư vẫn có quyền ban hành quyết định thu hồi đất, có quyền làm việc với doanh nghiệp của bạn về vấn đề thu hồi đất dự án;
Kết luận: Pháp luật đất đai cho phép được ủy quyền thu hồi đất. Theo đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể tự mình quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong trường hợp đối tượng thu hồi đất thuộc thẩm quyền thu hồi của cả Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Khi nào Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng?
Nhà nước chỉ thực hiện thu hồi đất của người sử dụng đất khi thuộc một trong những trường hợp được pháp luật đất đai quy định.
Cụ thể, Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất và căn cứ xác định việc thu hồi đất như sau:
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất | Căn cứ thu hồi đất | Căn cứ pháp luật |
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng hoặc để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng | Thỏa mãn các điều kiện sau:
| Điều 61, Điều 62, Điều 63 Luật Đất đai 2013 |
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp có vi phạm pháp luật về đất đai | Căn cứ thu hồi thỏa mãn các điều kiện sau:
| Điều 64 Luật Đất đai 2013 |
Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật hoặc do người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người | Căn cứ thu hồi là toàn bộ những điều kiện sau:
| Điều 65 Luật Đất đai 2013 |
Kết luận: Ngoài vấn đề có được phép ủy quyền thu hồi đất của doanh nghiệp không mà bạn quan tâm được chúng tôi giải đáp ở phần trên thì các trường hợp Nhà nước thu hồi đất cũng được chúng tôi liệt kê tại phần này.
Người sử dụng đất nếu không thuộc một trong những trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất như trên thì không bị thu hồi đất.