hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 12/05/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?

Tài sản riêng của chồng là tài sản có trước khi kết hôn, được tặng cho, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân. Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không?

Vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng?


Câu hỏi: Chồng tôi có 2 con riêng của vợ cũ, hiện tôi là người vợ hợp pháp nhưng không có con chung. Chồng tôi đột tử mất bất ngờ không để lại di chúc, anh hiện có tài sản riêng trước khi kết hôn với tôi là một căn nhà đang cho thuê. Tôi muốn hỏi, tôi có được thừa kế đối với phần tài sản riêng của chồng không?
Chào bạn. Về trường hợp của bạn, chúng tôi nhận định rằng căn nhà của chồng bạn là tài sản có được trước khi kết hôn và không hợp vào khối tài sản chung của vợ chồng nên đây là tài sản riêng của chồng bạn. Chồng bạn mất bất ngờ nên không để lại di chúc. Vì thế, về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Nghĩa là phần tài sản riêng của chồng bạn được chia theo pháp luật về thừa kế, cụ thể là Bộ luật Dân sự 2015.

Theo trình bày của bạn, chồng bạn không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 651 Bộ luật Dân sự quy định việc thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự các hàng thừa kế sau đây:

- Hàng thừa kế thứ 01 gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

- Hàng thừa kế thứ 02 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

- Hàng thừa kế thứ 03 gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế thứ 02 chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Những người ở hàng thừa kế thứ 03 chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất, thứ 02 do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau.

Như vậy, chồng bạn có những người được hưởng di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất là 02 con riêng và bạn (giả sử bố mẹ đẻ chồng bạn đã mất). Mỗi người được hưởng 1/3 khối tài sản riêng của chồng bạn (căn nhà đang cho thuê). Nếu bố mẹ chồng bạn còn sống thì mỗi người được hưởng 1/5 di sản.

Như vậy, vợ vẫn được thừa kế tài sản riêng của chồng nếu chồng không để lại di chúc.

Lưu ý: Trường hợp chồng có để lại di chúc nhưng không để lại thừa kế phần tài sản riêng cho vợ thì vợ vẫn được thừa kế tài sản riêng của chồng. Mức hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

vo co duoc thua ke tai san rieng cua chong khong

Cách chứng minh tài sản riêng của vợ chồng?

Câu hỏi: Tôi có 1 khoản tiền tiết kiệm có được trước khi kết hôn do mẹ đẻ cho. Nay, khi ly hôn, chồng tôi yêu cầu tôi chia đôi phần tiền đó nhưng tôi không đồng ý. Có cách nào tôi chứng minh được đây là tài sản riêng của mình không?

Chào bạn. Hiện nay, để chứng minh được tài sản của bạn là tài sản riêng thì có thể cung cấp cho Tòa án một trong các giấy tờ sau:

- Chứng minh tài sản đã từng có trước khi kết hôn thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn (chẳng hạn bạn có thể chứng minh mẹ cho bạn tiền bằng sao kê tài khoản ngân hàng hoặc người làm chứng...);

- Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng trong thời kỳ hôn nhân;

- Bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…

Trong trường hợp bạn không thể chứng minh được đây là tài sản riêng có trước hôn nhân thì giải quyết theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Theo đó, trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

Trên đây là giải đáp vợ có được thừa kế tài sản riêng của chồng không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Thủ tục chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ như thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X