hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 08/03/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Vụ án dân sự có giá ngạch là gì? Khác gì với không có giá ngạch

Tòa án dân sự có trách nhiệm phải giải quyết các vụ việc, vu vụ án dân sự cho các bên có tranh chấp về quyền, lợi ích dân sự. Vậy vụ án dân sự có giá ngạch là gì? Khác gì với không có giá ngạch.

Mục lục bài viết
  • Vụ án dân sự có giá ngạch là gì?
  • Phân biệt vụ án dân sự có giá ngạch và không có giá ngạch
  • Thời điểm nào phải nộp tạm ứng án phí dân sự?
Câu hỏi: Tôi và vợ quyết định ly hôn nhưng lại tranh chấp về tài sản, vì thế khi giải quyết tranh chấp bằng Tòa án dân sự chúng tôi đã được yêu cầu phải xác định chính xác về số tiền, tài sản cụ thể hay còn gọi là vụ án dân sự có giá ngạch. Vậy vụ án dân sự có giá ngạch là gì? Khác gì với không có giá ngạch.

Vụ án dân sự có giá ngạch là gì?

Vụ án dân sự có giá ngạch là gì?Vụ án dân sự có giá ngạch là gì?

Theo khoản 3 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Như vậy có thể hiểu vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án dân sự yêu cầu của đương sự sẽ cần phải xác định rõ tiền, tài sản được xác định bằng số tiền cụ thể. Có thể kể đến như vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản, tranh chấp thừa kế, tranh chấp hợp đồng dân sự,... Trong đó, Tòa án sẽ phải xác định rõ giá trị của số tài sản tranh chấp ra một số tiền cụ thể gọi là giá ngạch.

Căn cứ Điều 7 và Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí và tạm ứng án phí sơ thẩm đối với vụ án có giá ngạch được quy định như sau:

 

Tên án phí

Mức án phí

Tạm ứng án phí

I

Án phí dân sự sơ thẩm

1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch 

a

Từ 06 triệu đồng trở xuống.

300.000 đồng

Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

b

Từ trên 06 - 400 triệu đồng.

5% giá trị tài sản có tranh chấp.

c

Từ trên 400 - 800 triệu đồng.

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

d

Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ đồng.

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.

đ

Từ trên 02 - 04 tỷ đồng.

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.

e

Từ trên 04 tỷ đồng.

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

2

Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch

a

Từ 60 triệu đồng trở xuống.

03 triệu đồng

Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

b

Từ trên 60 - 400 triệu đồng.

5% của giá trị tranh chấp.

c

Từ trên 400 - 800 triệu đồng.

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

d

Từ trên 800 triệu đồng - 02 tỷ đồng.

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800 triệu đồng.

đ

Từ trên 02 - 04 tỷ đồng.

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.

e

Từ trên 04 tỷ đồng.

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

3

Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch

a

Từ 06 triệu đồng trở xuống.

300.000 đồng

Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

b

Từ trên 06 - 400 triệu đồng.

3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng.

c

Từ trên 400 triệu đồng - 02 tỷ đồng.

12 triệu đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

d

Từ trên 02 tỷ đồng

44 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.

II

Án phí dân sự phúc thẩm

1

Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động.

300.000 đồng

300.000 đồng

2

Tranh chấp về kinh doanh, thương mại.

02 triệu đồng

02 triệu đồng

Phân biệt vụ án dân sự có giá ngạch và không có giá ngạch

Phân biệt vụ án dân sự có giá ngạch và không có giá ngạchPhân biệt vụ án dân sự có giá ngạch và không có giá ngạch

Căn cứ theo Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí dân sự có giá ngạch và án phí dân sự không có giá ngạch chỉ áp dụng đối với các vụ án dân sự sơ thẩm, trong đó:

  • Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

  • Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Dựa vào 2 khái niệm trên, có thể thấy điểm khác biệt cơ bản giữa vụ án dân sự có giá ngạch và không có giá ngạch là việc đương sự có hoặc không yêu cầu giải quyết về tranh chấp tài sản. 

Thời điểm nào phải nộp tạm ứng án phí dân sự?

Án phí dân sự được hiểu là mức phí mà đương sự cần bỏ ra để được Tòa án dân sự giải quyết vấn đề tranh chấp. Trong đó, mức án phí dân sự sẽ tùy vào số tiền tranh chấp, tranh chấp hôn nhân, tranh chấp kinh doanh,... mà sẽ có mức án phí khác nhau. 

Người nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự có nghĩa vụ phải nộp tạm ứng phí theo quy định.

Theo quy định tại Điều 191 và khoản 1 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời điểm nộp tạm ứng phí dân sự:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện.

  • Nếu đơn khởi kiện và hồ sơ đã đầy đủ thì thẩm phán sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Bên cạnh đó về thời hạn nộp án phí dân sự được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:

  • Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo tạm ứng án phí người có nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Như vậy, sau khi đơn khởi kiện đạt yêu cầu và đầy đủ hồ sơ thì thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện đến tiến hành đến Toà án làm thủ tục nộp tạm ứng phí dân sự. 

Trên đây là thông tin về Vụ án dân sự có giá ngạch là gì? Khác gì với không có giá ngạch.

Nếu cần giải đáp về các quy định của pháp luật, hãy gọi ngay các chuyên viên pháp lý theo số  1900.6199 để được hỗ trợ

Nguyễn Văn Việt

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Văn Việt

Công ty Luật TNHH I&J - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Có thể bạn quan tâm

X