hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 25/04/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Xây nhà kho có phải xin giấy phép xây dựng không? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp?

Kho chứa hàng là một trong những tài sản rất quan trọng đối với các thương nhân/doanh nghiệp/người kinh doanh, đặc biệt là khối doanh nghiệp/người kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hóa, sản phẩm. Vậy, khi xây dựng kho hàng, nhà kho chứa hàng thì có cần phải xin giấy phép xây dựng không? Nếu có thì trình tự phải thực hiện như thế nào?

Câu hỏi: Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi đề nghị được giải đáp như sau: Tôi dự định xây dựng nhà kho trên diện tích 300 m2 đất của tôi để chứa hàng hóa. Vậy Luật sư cho tôi hỏi khi tôi xây dựng nhà kho thì tôi có phải xin giấy phép xây dựng trước khi thi công công trình không?

Nếu phải xin giấy phép xây dựng thì tôi thực hiện như thế nào?

Xin cảm ơn Luật sư đã giải đáp.

Chào bạn, việc xin giấy phép xây dựng hiện nay được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và các văn bản khác có liên quan. Theo đó, việc xây dựng nhà kho cũng phải đảm bảo quy định của pháp luật xây dựng.

Xây nhà kho có phải xin giấy phép xây dựng không?

Trước tiên, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), các công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm có:

2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;

d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ, nên có thể phát sinh một số tình huống sau đây:

Tình huống 1: Nhà kho dự định xây dựng của bạn thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

Khi thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), ví dụ như công trình xây dựng tạm, công trình được sửa chữa/cải tạo, công trình có vị trí nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên,…như chúng tôi đã nêu trên thì việc xây dựng nhà kho của bạn được miễn giấy phép xây dựng.

Lúc này, bạn chỉ cần chuẩn bị hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định và thông báo việc thực hiện khởi công công trình xây dựng tới cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng, đơn vị chuyên môn về xây dựng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có công trình xây dựng,…) để phục vụ công tác quản lý tại địa phương.

Tình huống 2: Nhà kho dự định xây dựng của bạn không thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng

Khi công trình là nhà kho dự định xây dựng trên đất của bạn không là một trong những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì trước khi tiến hành khởi công công trình xây dựng, bạn phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật.

Như vậy, đối với trường hợp nhà kho của bạn là một trong những công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì bạn được miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp, nhà kho bạn dự định xây dựng không thuộc một trong những công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng thì bạn vẫn cần phải thực hiện xin cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công công trình xây dựng.

xay nha kho co phai xin giay phep khong


Thủ tục xin giấy phép xây dựng nhà kho thế nào?

Trong trường hợp việc xây dựng nhà kho của bạn thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng (không thuộc trường hợp được quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014, khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì phải xin cấp giấy phép xây dựng. Trình tự xin cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014 như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

- Căn cứ Điều 95 Luật Xây dựng 2014, Điều 43 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với nhà kho trong hai trường hợp:

+ Nhà kho là công trình xây dựng theo tuyến: Là công trình xây dựng theo tuyến được xây dựng theo hướng tuyến nhất định trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, ví dụ như đường bộ, đường sắt, đường dây tải điện, đường cáp viễn thông…và các công trình tương tự khác (khoản 3 Điều 3 Nghị định 15/2021/NĐ-CP);

+ Nhà kho là công trình xây dựng không theo tuyến: Là nhà kho không được xây dựng theo hướng tuyến nhất định (trái ngược với nhà kho là công trình xây dựng theo tuyến).

Trường hợp nhà kho là công trình xây dựng không theo tuyến

Trường hợp nhà kho là công trình xây dựng theo tuyến

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

Một là, đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng mẫu 01 (Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP);

Hai là, một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của người sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo Luật Đất đai 1987, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định 60/CP, Giấy chứng nhận được cấp theo Luật Đất đai 2013,…(Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP);

Ba là, các giấy tờ khác gồm:

+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có);

+ Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (áp dụng đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng 2014, khoản 24 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020);

+ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo quy định pháp luật;

+ Văn bản thể hiện kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành;

Bốn là, 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm:

+ Bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án xây dựng (đầu tư), mặt bằng định vị công trình xây dựng trên lô đất;

+ Bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình xây dựng;

+ Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng của công trình xây dựng;

+ Các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình xây dựng;

+ Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án (dự án đầu tư xây dựng).

Năm là, ngoài ra, bạn nên chuẩn bị thêm giấy tờ chứng minh nhân thân của chủ sở hữu công trình xin cấp giấy phép xây dựng, ví dụ như chứng minh nhân dân/căn cước công dân (chủ sở hữu là cá nhân), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/quyết định thành lập… (chủ sở hữu là tổ chức).

Một là, đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng mẫu 01 (Phụ lục II Nghị định 15/2021/NĐ-CP);

Hai là, một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của người sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo Luật Đất đai 1987, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định 60/CP, Giấy chứng nhận được cấp theo Luật Đất đai 2013,…(Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP);

Ba là, các giấy tờ khác gồm:

+ Quyết định phê duyệt dự án đầu tư do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có);

+ Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (áp dụng đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng 2014, khoản 24 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020);

+ Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo quy định pháp luật;

+ Văn bản thể hiện kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành;

Bốn là, 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định, gồm:

+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình xây dựng;

+ Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình xây dựng;

+ Bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình xây dựng;

+ Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng của công trình xây dựng;

+ Các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình xây dựng;

+ Bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án (một trong những đấu nối cần thực hiện là đấu nối điện,…).

Năm là, ngoài ra, bạn nên chuẩn bị thêm giấy tờ chứng minh nhân thân của chủ sở hữu công trình xin cấp giấy phép xây dựng, ví dụ như chứng minh nhân dân/căn cước công dân (chủ sở hữu là cá nhân), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đầu tư/quyết định thành lập… (chủ sở hữu là tổ chức).

- Nơi nộp hồ sơ: Theo khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định như sau:

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý

Do chưa nhận được đầy đủ thông tin về công trình xây dựng (nhà kho) của bạn nên chúng tôi chưa thể kết luận cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho bạn là Ủy ban nhân dân cấp huyện hay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Xây dựng/Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Dựa theo những giải đáp của chúng tôi và căn cứ cụ thể vào trường hợp của mình, bạn lựa chọn cơ quan nộp hồ sơ phù hợp.

Bước 2: Xử lý yêu cầu và trả kết quả

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và thực hiện các công việc theo quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng 2014 như sau:

- Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa trong khoảng 07 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ;

- Yêu cầu chủ đầu tư bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng còn thiếu hoặc có sai sót;

- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014, Luật Xây dựng sửa đổi 2020 để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý Nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật (thời hạn để các cơ quan quản lý Nhà nước được hỏi trả lời cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là 12 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp quá thời hạn trên mà các cơ quan được hỏi không có ý kiến trả lời thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trong phạm vi quản lý chuyên môn của mình).

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện trả kết quả là giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định.

Lưu ý: Tổng thời gian để cấp giấy phép xây dựng đối với công trình (nhà kho) là 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình.

Tổng thời gian cấp giấy phép xây dựng công trình (nhà kho) là không quá 30 ngày đối với trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm. Lúc này, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện.

Như vậy, để cấp giấy phép xây dựng cho nhà kho, bạn cần thực hiện theo các bước như chúng tôi đã trình bày ở trên.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về xây nhà kho có phải xin giấy phép không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Không có giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?

>> Thông báo khởi công công trình xây dựng có bắt buộc không?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X