hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 04/11/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp có được không?

Pháp luật quy định mục đích sử dụng đối với từng loại đất cụ thể. Việc sử dụng sai mục đích là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định. Vậy người dân xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp có được không?

Mục lục bài viết
  • Xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp có được không?
  • Xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu?
  • Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng nhà xưởng
Câu hỏi: Tôi có một thửa đất lúa 200m2, hiện tôi đang muốn xây dựng nhà xưởng để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và lưu trữ hàng hoá. Vậy tôi có được xây nhà xưởng trên đất trồng lúa không?

Xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp có được không?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất đai được phân loại thành các nhóm là: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

Theo đó, đất nông nghiệp gồm có: Đất trồng cây lâu năm, hàng năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất làm muối;... nhằm sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp.

Còn đất phi nông nghiệp gồm có: Đất ở; đất để xây dựng trụ sở, công trình sự nghiệp, cơ quan; đất sử dụng với mục đích quốc phòng, an ninh; đất thương mại dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh;...

Xây dựng nhà xưởng trên đất nông nghiệp có được không?

Xây dựng nhà xưởng trên đất nông nghiệp có được không?

Từ quy định trên, thấy rằng nhà xưởng được phép xây dựng trên đất phi nông nghiệp. Chính vì vậy, việc xây dựng nhà xưởng trên đất nông nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật, nói cách khác là các cá nhân, tổ chức không được tiến hành xây dựng nhà xưởng trên đất nông nghiệp.

Xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu?

Việc xây dựng nhà xưởng trên đất nông nghiệp là hành vi sử dụng sai mục đích sử dụng đất và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.

​Xây dựng nhà xưởng trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu?Xây dựng nhà xưởng trên đất nông nghiệp bị phạt bao nhiêu?

Trường hợp xây nhà xưởng trên đất trồng lúa sẽ bị xử phạt theo khoản 3, 4 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

STT

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt tiền

Nông thôn

Đô thị

1

Dưới 0,01ha

Từ 03 - 05 triệu đồng

Mức xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn

2

Từ 0,01 - dưới 0,02ha

Từ 05 - 10 triệu đồng

3

Từ 0,02 - dưới 0,05ha

Từ 10 - 15 triệu đồng

4

Từ 0,05 - dưới 0,1ha

Từ 15 - 30 triệu đồng

5

Từ 0,1 - dưới 0,5ha

Từ 30 - 50 triệu đồng

6

Từ 0,5 - dưới 01ha

Từ 50 - 80 triệu đồng

7

Từ 01 - dưới 03ha

Từ 80 - 120 triệu đồng

8

Từ 03ha trở lên

Từ 120 - 250 triệu đồng

Trường hợp xây nhà xưởng trên đất rừng sẽ bị xử phạt theo khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

STT

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt tiền

Rừng trồng

Rừng tự nhiên

1

Dưới 0,02ha

Từ 03 - 05 triệu đồng

Mức xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với rừng trồng

2

Từ 0,02 - dưới 0,05ha

Từ 05 - 10 triệu đồng

3

Từ 0,05 - dưới 0,1ha

Từ 10 - 15 triệu đồng

4

Từ 0,1 - dưới 0,5ha

Từ 15 - 30 triệu đồng

5

Từ 0,5 - dưới 01ha

Từ 30 - 50 triệu đồng

6

Từ 01 - dưới 05ha

Từ 50 - 100 triệu đồng

7

Từ 05ha trở lên

Từ 100 - 250 triệu đồng

Trường hợp xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp không phải là đất lúa, đất rừng sẽ bị xử phạt theo khoản 2, 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

STT

Diện tích chuyển mục đích trái phép

Mức phạt tiền

Nông thôn

Đô thị

1

Dưới 0,02ha

Từ 03 - 05 triệu đồng

Mức xử phạt gấp 02 lần mức xử phạt đối với khu vực nông thôn

2

Từ 0,02 - dưới 0,05ha

Từ 05 - 08 triệu đồng

3

Từ 0,05 - dưới 0,1ha

Từ 08 - 15 triệu đồng

4

Từ 0,1 - dưới 0,5ha

Từ 15 - 30 triệu đồng

5

Từ 0,5 - dưới 01ha

Từ 30 - 50 triệu đồng

6

Từ 01 - dưới 03ha

Từ 50 - 100 triệu đồng

7

Từ 03ha trở lên

Từ 100 - 250 triệu đồng

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng nhà xưởng

Để xây dựng nhà xưởng, các cá nhân, tổ chức phải xây dựng trên đất phi nông nghiệp. Do đó, nếu muốn xây dựng trên đất nông nghiệp thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013.

Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm có:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (trong đó ghi rõ các thông tin như: Tên cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, họ tên người có yêu cầu, mục đích sử dụng đất sau khi được phép chuyển đổi…);

- Và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bước 2: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền theo 02 cách:

- Cách 1: Nộp tại bộ phận một cửa tại địa phương để chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.

- Cách 2: Nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với các địa phương chưa có bộ phận một cửa).

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp đầy đủ hồ sơ thì bộ phận tiếp nhận ghi vào sổ tiếp nhận, đồng thời trả phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp. Nếu thiếu hồ sơ hoặc chưa hợp lệ thì bộ phận tiếp nhận phải thông báo và hướng dẫn người nộp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ trong vòng 03 ngày làm việc.

Bước 4: Giải quyết yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện: Thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất của người có nhu cầu, thực địa,... và thông báo cho người nộp thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người nộp lưu giữ lại biên lai để xuất trình cho cơ quan thẩm quyền.

Bước 5: Cá nhân và hộ gia đình nhận kết quả, theo đó sẽ được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã điều chỉnh mục đích sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp.

Trên đây là những thông tin về vấn đề xây nhà xưởng trên đất nông nghiệp. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ đến tổng đài:  19006199 để được giải đáp.

Nguyễn Đức Hùng

Tham vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

Công ty TNHH luật TGS - Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X