Xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt áp lực thất nghiệp và tạo ra cơ hội việc làm cho người dân. Cụ thể, xuất khẩu lao động là gì? Cùng theo dõi bài viết sau.
Xuất khẩu lao động là gì?
Xuất khẩu lao động có thể hiểu là việc người lao động đi làm việc tại một quốc gia khác với quốc gia của họ. Điều này có thể giúp người lao động mở ra những cơ hội mới cho họ để kiếm tiền, tích lũy kinh nghiệm, và tiếp xúc với nền kinh tế phát triển hơn.
Xuất khẩu lao động là gì?
Theo quy định của Khoản 2 Điều 3 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, người lao động Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có cư trú tại Việt Nam và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, được coi là xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ hội việc làm cho người lao động tại nước ngoài. Đây được coi là một biện pháp để nâng cao tình hình việc làm và tăng thu nhập, góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và gia đình.
Điều kiện xuất khẩu lao động mới nhất
Theo quy định của Điều 50 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, để có thể tham gia chương trình xuất khẩu lao động, người lao động phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể như sau:
Điều kiện xuất khẩu lao động mới nhất
- Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để tự chủ và thực hiện các hành động pháp lý theo quy định.
- Sự tham gia vào việc làm ở nước ngoài phải là sự tự nguyện của người lao động.
- Phải đảm bảo sức khỏe phù hợp theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo yêu cầu của quốc gia tiếp nhận lao động.
- Phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của quốc gia tiếp nhận lao động.
- Không nằm trong danh sách cấm xuất cảnh, hoặc không được phép xuất cảnh, và không bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Phải có hợp đồng lao động được ký kết trực tiếp giữa người lao động Việt Nam và người sử dụng lao động ở nước ngoài.
- Cần phải có văn bản xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi mà người lao động thường trú.
Như vậy, để có thể xuất khẩu lao động một cách hợp pháp, người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện và quy định pháp luật một cách chặt chẽ.
Việc tuân thủ những quy định này không chỉ đảm bảo quyền lợi và an toàn cho người lao động mà còn giữ vững uy tín và trách nhiệm của Việt Nam trên trường quốc tế.
Có mấy hình thức xuất khẩu lao động?
Theo quy định hiện hành, cụ thể là Điều 5 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, các hình thức xuất khẩu lao động hiện nay bao gồm:
- Hợp đồng xuất khẩu lao động giữa người lao động và đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc đưa người lao động ra nước ngoài làm việc.
Trong hình thức này, hợp đồng được ký kết với đơn vị sự nghiệp công lập, mà phải được uỷ quyền bằng văn bản từ các cơ quan có thẩm quyền như Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Điều này đảm bảo rằng quy trình xuất khẩu lao động được thực hiện theo quy định và được giám sát một cách nghiêm ngặt.
Đồng thời, đơn vị sự nghiệp công lập không được phép thu tiền dịch vụ của người lao động và hoạt động phi lợi nhuận, từ đó tạo ra sự minh bạch và uy tín trong quá trình xuất khẩu lao động.
- Hợp đồng/thỏa thuận bằng văn bản về xuất khẩu lao động giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động);
Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu/ nhận thầu công trình và dự án ở nước ngoài đưa người lao động ra nước ngoài làm việc;
Doanh nghiệp trong nước đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ và kiến thức, kỹ năng nghề ở nước ngoài;
Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
- Hợp đồng lao động do người lao động Việt Nam trực tiếp giao kết, thoả thuận với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
Hợp đồng phải tuân thủ đúng quy định tại Điều 52 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, và cần có văn bản xác nhận đăng ký hợp đồng lao động từ cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi người lao động thường trú, nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình làm việc ở nước ngoài.
Trên đây là định nghĩa xuất khẩu lao động là gì và các thông tin liên quan. Nếu cần giải đáp và tư vấn các vấn đề liên quan đến vấn đề này, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 19006192 để được hỗ trợ.