Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 134/CT-KTNN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 20/01/2020 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 20/01/2020 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC ----------- Số: 134/CT-KTNN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------ Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
CHỈ THỊ
Về việc tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm toán năm 2020
------------------
Trong năm 2019, được sự giúp đỡ, chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, sự phối hợp của các bộ, ngành và địa phương, sự nỗ lực, phấn đấu của toàn ngành, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã đạt được nhiều thành tích lớn, kết quả tốt, chất lượng kiểm toán được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, một số cuộc kiểm toán kết quả kiểm toán kém; các bằng chứng kiểm toán chưa chắc chắn, chặt chẽ, khiếu nại kiểm toán vẫn nhiều; phát hành Báo cáo kiểm toán (BCKT) còn chậm; đấu tranh phòng chống tham nhũng chưa mạnh mẽ;...
Từ thực tế trên, để thực hiện thắng lợi Kế hoạch kiểm toán (KHKT) năm 2020, Tổng Kiểm toán nhà nước yêu cầu thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nội dung sau:
1. Tăng cường kiểm soát việc xác định phạm vi, giới hạn kiểm toán; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm định, xác minh, đối chiếu trong quá trình thực hiện kiểm toán, cụ thể:
- Về danh mục kiểm toán chi tiết: Thực hiện nghiêm danh mục chi tiết đầu mối, đơn vị và dự án kiểm toán được Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt tại Thông báo số 1518/TB-KTNN ngày 28/11/2019; trường hợp thay đổi vì lý do khách quan, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định. Nghiêm cấm việc kiểm toán ngoài phạm vi theo kế hoạch được phê duyệt.
- Về giới hạn kiểm toán: (i) Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán chịu trách nhiệm làm rõ nội dung giới hạn trong KHKT và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà nước về các nội dung giới hạn này; khi xác định giới hạn kiểm toán của đoàn kiểm toán, cần xác định rõ nguyên nhân các nội dung giới hạn để xây dựng kế hoạch chính xác; Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm xem xét, quyết định; (ii) Việc xác định giới hạn kiểm toán của các tổ kiểm toán không được nằm ngoài giới hạn của đoàn kiểm toán trừ các nội dung giới hạn do thiếu nhân lực hoặc không thuộc nội dung kiểm toán của tổ kiểm toán; các trường hợp bổ sung nội dung giới hạn của tổ kiểm toán nằm ngoài nội dung giới hạn của đoàn kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán phải báo cáo thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán phê duyệt và báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách trước khi thực hiện; (iii) Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán chủ trì kiểm tra về giới hạn các đoàn, tổ kiểm toán.
- Về kiểm tra thực tế và kiểm định chất lượng công trình, dự án: Tăng cường thực hiện kiểm tra thực tế tại công trình khi kiểm toán dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy định về kiểm tra, đối chiếu. Thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán xem xét khối lượng xây lắp, thiết bị nghi ngờ gian lận, sai phạm để báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách triển khai kiểm định đánh giá chất lượng, khối lượng công trình nhằm phát hiện gian lận, sai phạm.
- Về đối chiếu thuế: Thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chịu trách nhiệm toàn diện về cơ sở, phạm vi, nội dung, đối tượng và kết quả đối chiếu thuế theo đúng quy định tại Công văn số 275/KTNN-CĐ ngày 18/3/2016 của KTNN về việc hướng dẫn nâng cao hiệu lực công tác kiểm tra, đối chiếu số liệu báo cáo của người nộp thuế khi kiểm toán tại cơ quan thuế, cơ quan hải quan. Việc đối chiếu thuế cần thực hiện công khai, minh bạch, nghiêm cấm việc lợi dụng đối chiếu thuế để hạch sách, vòi vĩnh doanh nghiệp. Đối với các cuộc kiểm toán ngân sách địa phương, số lượng mẫu chọn đối chiếu thuế không vượt quá số lượng mẫu chọn năm 2019 (trường hợp địa phương không thực hiện kiểm toán năm 2019, số lượng mẫu chọn không vượt quá 50% số lượng mẫu chọn năm kiểm toán gần nhất).
- Về đối chiếu, xác minh hồ sơ, tài liệu, chúng từ: Tăng cường việc xác minh đối chiếu hồ sơ, tài liệu, chứng từ khi hoài nghi về gian lận, sai phạm. Việc quyết định xác minh hồ sơ giao cho thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán đồng thời báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách khi thực hiện. Nghiêm cấm việc lợi dụng xác minh, đối chiếu để hạch sách, vòi vĩnh, tiêu cực.
2. Nâng cao trách nhiệm giải trình và phòng chống tham nhũng trong quá trình kiểm toán: Trưởng đoàn kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm toán giải trình những vấn đề phát hiện và tổ chức thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp theo quy định tại Quyết định số 03/2018/QĐ-KTNN ngày 28/12/2018 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hướng dẫn về bằng chứng kiểm toán; đặc biệt cần tăng cường thảo luận với đơn vị được kiểm toán trong thời gian thực hiện kiểm toán để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán, cơ sở pháp lý đối với các phát hiện kiểm toán nhằm đảm bảo tính chính xác, đúng đắn của các kết luận, kiến nghị kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm toán phát hiện các vụ việc vi phạm pháp luật, các dấu hiệu, hành vi tham nhũng, trưởng đoàn kiểm toán kịp thời báo cáo thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán và Lãnh đạo KTNN phụ trách, đồng thời báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước để chuyển ngay hồ sơ vụ việc sai phạm sang cơ quan điều tra theo quy định.
3. Triển khai áp dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu kiểm toán đối với 05 lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán: Ngân sách bộ, ngành; Ngân sách địa phương; Dự án đầu tư; Doanh nghiệp; Ngân hàng.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán, đặc biệt phải áp dụng các phần mềm kiểm toán, như: Phần mềm Hỗ trợ kỹ thuật kiểm toán lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản; Phần mềm IDEA sử dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp và ngân hàng (bản quyền sử dụng được giao cho KTNN chuyên ngành VI, VII; KTNN khu vực I, IV). Các đơn vị phải chủ động cập nhập dữ liệu đầy đủ vào phần mềm Quản lý tiến độ, tổng hợp kết quả kiểm toán và theo dõi thực hiện kiến nghị kiểm toán theo đúng thời hạn quy định tại Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm tại Quyết định số 1743/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ cao trong hoạt động kiểm toán, nhằm tăng cuờng hiệu quả phát hiện sai phạm.
5. Thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán và tổ trưởng tổ kiểm toán nêu cao tính tiên phong, bản lĩnh, gương mẫu và trách nhiệm người đứng đầu trong hoạt động kiểm toán. Nghiêm cấm việc cố tình giữ lại vụ việc không chuyển cơ quan điều tra, bỏ sót thông tin, cố tình làm sai lệch hoặc không báo cáo đầy đủ về kết quả kiểm toán.
6. Cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm toán phải tuân thủ tuyệt đối quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước ban hành theo Quyết định số 04/2016/QĐ-KTNN ngày 29/8/2016; Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN ban hành theo Quyết định số 01/2016/QĐ-KTNN ngày 20/6/2016 và Chuẩn mực KTNN số 30 - Bộ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Trong đó, đặc biệt lưu ý: Nghiêm cấm các hành vi sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với đơn vị được kiểm toán; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, đưa, nhận, môi giới hối lộ, nhận tiền hỗ trợ dưới mọi hình thức; dùng phương tiện, tài sản của đơn vị được kiểm toán để đáp ứng nhu cầu cá nhân; uống rượu, bia, hát Karaoke với đơn vị đang được kiểm toán; tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán, tiết lộ kết quả kiểm toán khi BCKT chưa phát hành.
7. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian phát hành BCKT, cụ thể: (i) Không bố trí trưởng đoàn kiểm toán của các đoàn kiểm toán có BCKT phát hành quá 45 ngày và 60 ngày (đối với các trường hợp được Lãnh đạo KTNN cho phép kéo dài thời gian phát hành) làm trưởng đoàn kiểm toán của cuộc kiểm toán tham gia tiếp theo; (ii) Tất cả các đoàn kiểm toán kết thúc cuộc kiểm toán trong KHKT năm 2020 trước ngày 31/10/2020 và BCKT thuộc KHKT năm 2020 phải phát hành trước ngày 31/12/2020; (iii) Thời gian phát hành BCKT sẽ là một tiêu chí để bình xét thi đua cuối năm và xem xét trách nhiệm của trưởng đoàn, thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán.
8. Thực hiện rà soát, làm rõ trách nhiệm của trưởng đoàn kiểm toán, tổ trưởng tổ kiểm toán và thành viên đoàn kiểm toán liên quan trực tiếp đến khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán để xử lý dứt điểm các văn bản khiếu nại, kiến nghị kéo dài quá thời gian quy định tại Quyết định số 03/2016/QĐ-KTNN ngày 26/7/2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán và Công văn số 45/KTNN-PC ngày 12/01/2017 của Kiểm toán nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện trả lời kiến nghị của đơn vị được kiểm toán. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị tạm thời không bố trí tham gia hoạt động kiểm toán đối với các thành viên trực tiếp liên quan đến khiếu nại, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán để có thời gian trả lời dứt điểm. Từ ngày 01/7/2020, việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện theo Luật KTNN sửa đổi, bổ sung.
9. Đối với các trường hợp vi phạm kỷ luật hoặc xếp loại "Chất lượng còn hạn chế'', (i) Không bố trí tham gia đoàn kiểm toán đối với công chức, kiểm toán viên vi phạm kỷ luật từ hình thức kiểm điểm trở lên trong hoạt động kiểm toán năm 2019 hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật liên quan đến thực thi công vụ; (ii) Thành viên đoàn kiểm toán bị xếp loại "Chất lượng còn hạn chế” phải viết tường trình làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn đến chất lượng còn hạn chế và thủ trưởng đơn vị đề xuất phương án xử lý (trong đó lưu ý: Không đề xuất quy hoạch, nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chuyển ngạch, thi đua khen thưởng đối với các trường hợp xếp loại “Chất lượng còn hạn chế”', không bố trí đi kiểm toán tiếp theo đối với trường hợp 02 cuộc kiểm toán trong năm bị xếp loại “Chất lượng còn hạn chế”.
10. Chủ động phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra khi phát hiện chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra, kiểm tra với hoạt động kiểm toán để kịp thời xử lý (tránh thanh tra, kiểm toán quá một lần đối với cùng một nội dung tại một đơn vị).
11. Đối với việc khảo sát lập kế hoạch kiểm toán và công bố Quyết định kiểm toán: Nhằm giảm bớt khó khăn cho đơn vị được kiểm toán, tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại, cải cách thủ tục hành chính, thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong thu thập tài liệu, yêu cầu cung cấp tài liệu điện tử; cử cán bộ, kiểm toán viên thu thập đủ hồ sơ, tài liệu để lập KHKT, hạn chế tổ chức quá đông người, xuống nhiều lần làm việc nhiều ngày làm ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán. Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán báo cáo Lãnh đạo KTNN phụ trách phê duyệt số lượng người tham gia đoàn khảo sát trước khi thực hiện. Đối với các cuộc kiểm toán xa trụ sở, thủ trưởng các đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán công bố quyết định kiểm toán và thực hiện kiểm toán thí điểm một số cuộc kiểm toán tại trụ sở KTNN.
12. Tổ chức thực hiện
a) Thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán khẩn trương tổ chức phổ biến, quán triệt để thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Kiểm toán nhà nước nếu để xảy ra vi phạm thuộc thẩm quyền, trách nhiệm quản lý; sau mỗi đợt kiểm toán tổ chức đánh giá, sơ kết, báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện Chỉ thị này.
b) Giao Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán khẩn trương thực hiện: (i) Sửa đổi Quyết định số 1793/QĐ-KTNN ngày 04/11/2016 ban hành quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng thành viên đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán và đoàn kiểm toán nhà nước cho phù hợp với thực tiễn; (ii) Sửa đổi, bổ sung Hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán có liên quan đến tổng hợp kết quả kiểm toán cuộc kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán năm và tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán để nâng cao chất lượng kiến nghị xử lý tài chính theo Công điện số 1475/CĐ-KTNN ngày 15/11/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
c) Giao Thanh tra KTNN, Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ nội dung tại Chỉ thị này để đưa vào nội dung thanh tra trong các cuộc thanh tra thuộc Kế hoạch thanh tra năm 2020 và các cuộc thanh tra đột xuất; xác định nội dung đánh giá, khen thưởng, kỷ luật; xem xét nâng lương; thực hiện luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công chức của KTNN trong năm 2020.
d) Giao Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán phối hợp với Trung tâm Tin học và Ban Quản lý dự án CNTT thực hiện kiểm soát và báo cáo kịp thời Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét xử lý đối với các đơn vị không triển khai áp dụng các phần mềm kiểm toán đã ban hành, không nhập dữ liệu đúng thời hạn quy định tại Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng phần mềm tại Quyết định số 1743/QĐ-KTNN ngày 21/11/2017 của Tổng Kiểm toán nhà nước, vi phạm quy định của KTNN trong hoạt động kiểm toán.
e) Giao Vụ Tổ chức cán bộ, Trường Đào tạo & Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán phối hợp với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn phương pháp tiếp cận kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro và xác định trọng yếu đối với 05 lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán: Ngân sách bộ, ngành; Ngân sách địa phương; Dự án đầu tư; Doanh nghiệp; Ngân hàng.
f) Giao Văn phòng KTNN (Ban Thi đua - Khen thưởng) và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN phát động, tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua của KTNN và trong phạm vi đơn vị mình quản lý đối với việc triển khai thực hiện các nội dung tại Chỉ thị này để kịp thời biểu dương các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán năm 2020.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện nghiêm các quy định tại Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận: - Chủ tịch Quốc hội (b/c); - Các Phó Chủ tịch Quốc hội (b/c); - Ủy ban Thường vụ Quốc hội (b/c); - Thủ tướng Chính phủ (b/c); - Các Phó Thủ tướng Chính phủ (b/c); - Lãnh đạo KTNN; - Các đơn vị trực thuộc KTNN; - Báo KTNN, Cổng TTĐT KTNN (để công khai); - Lưu: VT. | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước |
Số hiệu: | 134/CT-KTNN |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Ngày ban hành: | 20/01/2020 |
Hiệu lực: | 20/01/2020 |
Lĩnh vực: | Kế toán-Kiểm toán |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |