hieuluat

Công văn 1594/BTC-CĐKT về việc kinh doanh dịch vụ kế toán năm 2017

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1594/BTC-CĐKTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Trịnh Đức Vinh
    Ngày ban hành:08/02/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/02/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Kế toán-Kiểm toán
  • BỘ TÀI CHÍNH
    -------
    Số: 1594/BTC-CĐKT
    V/v: Kinh doanh dịch vụ kế toán năm 2017
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 08 tháng02 năm 2017
     
     
    Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
     
    Ngày 20/11/2015, Quốc hội đã thông qua Luật kế toán số 88/2015/QH13 (Luật kế toán 2015) thay thế Luật kế toán 2003, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
    Theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 của Luật, kinh doanh dịch vụ kế toán được xác định là việc cung cấp dịch vụ lập kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
    Do hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán là ngành nghề kinh doanh có điều kiện do đó chỉ có những doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán mới đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán và chỉ có những kế toán viên hành nghề (là những người được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán) mới được hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật.
    Do điều khoản chuyển tiếp của Luật (tại Khoản 2 Điều 73) cho phép các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thành lập trước ngày 01/01/2017 có 24 tháng để đảm bảo các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán nên từ 01/01/2017 đến 31/12/2018, các đối tượng đủ điều kiện được kinh doanh dịch vụ kế toán không chỉ bao gồm các doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán mà còn cả các doanh nghiệp dịch vụ kế toán thành lập trước ngày 01/01/2017 vẫn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Luật kế toán 2003.
    Để có thông tin cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu lựa chọn đúng các đơn vị đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật, hiện nay Bộ Tài chính đã công khai và cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của Bộ (tại địa chỉ www.mof.gov.vn/Kế toán kiểm toán/Công khai danh sách kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kế toán) danh sách các doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán năm 2017 trong đó bao gồm tên của từng kế toán viên hành nghề tại từng doanh nghiệp/hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
    Như vậy, các tổ chức, cá nhân nào không có tên trong danh sách Bộ Tài chính công khai thì không được phép kinh doanh dịch vụ kế toán và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định của Luật kế toán.
    Để góp phần đảm bảo việc kinh doanh dịch vụ kế toán được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, Bộ Tài chính đề nghị Quý Cục Thuế quán triệt các Chi cục Thuế khi nhận báo cáo tài chính của các đơn vị thì căn cứ vào danh sách do Bộ Tài chính công khai để xác định tổ chức, cá nhân đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán) biết để xử lý đối với các trường hợp kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
    Đề nghị Quý Cục thuế phối hợp thực hiện./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
    - Tổng cục thuế;
    - Vụ Pháp chế;
    - Lưu: VT, CĐKT.(70)
    TL. BỘ TRƯỞNG
    KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
    PHÓ VỤ TRƯỞNG





    Trịnh Đức Vinh
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Kế toán của Quốc hội, số 88/2015/QH13
    Ban hành: 20/11/2015 Hiệu lực: 01/01/2017 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X