hieuluat

Quyết định 184/QĐ-KTNN Quy trình thanh tra của Kiểm toán Nhà nước

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Kiểm toán Nhà nướcSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:184/QĐ-KTNNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Hữu Vạn
    Ngày ban hành:26/02/2014Hết hiệu lực:20/01/2016
    Áp dụng:26/02/2014Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Kế toán-Kiểm toán
  • KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
    -------
    Số: 184/QĐ-KTNN
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2014
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
    ----------
    TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
     
     
    Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
    Căn cứ Luật Thanh tra;
    Căn cứ Nghị định 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
    Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-KTNN ngày 25/3/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập Thanh tra Kiểm toán Nhà nước và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra Kiểm toán Nhà nước;
    Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình Thanh tra của Kiểm toán Nhà nước.
    Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1685/QĐ-KTNN ngày 18/10/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước.
    Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

    Nơi nhận:
    - Lãnh đạo KTNN;
    - Các đơn vị trực thuộc KTNN;
    - Lưu: VT, TT(10).
    TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




    Nguyễn Hữu Vạn
     
     
    QUY TRÌNH
    THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
    Ban hành kèm theo Quyết định số 184 /QĐ-KTNN ngày 26 tháng 02 năm 2014
     của Tổng Kiểm toán Nhà nước
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Quy trình này quy định trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp tiến hành một cuộc thanh tra của Thanh tra Kiểm toán Nhà nước.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Quy trình này được áp dụng đối với các Đoàn thanh tra của Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra thuộc Kiểm toán Nhà nước hoặc có liên quan đến hoạt động kiểm toán.
     
    Chương II
    QUY TRÌNH CHUNG
     
    Mục 1. CHUẨN BỊ THANH TRA
    Điều 3. Thu thập thông tin
    1. Căn cứ kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt hoặc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Thanh tra Kiểm toán Nhà nước tổ chức thu thập thông tin của đơn vị, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra) để xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra.
    2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước, thời gian cung cấp thông tin không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu; trong trường hợp văn bản yêu cầu có ghi rõ thời hạn cung cấp thông tin thì thực hiện theo thời hạn nêu trong văn bản.
    Điều 4. Quyết định thanh tra
    1. Nội dung Quyết định thanh tra gồm: căn cứ pháp lý để ra Quyết định thanh tra; phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra; thời hạn thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
    2. Quyết định thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước ký hoặc ủy quyền cho Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước ký tùy theo nội dung, tính chất của cuộc thanh tra.
    Điều 5. Kế hoạch tiến hành thanh tra
    1. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm các nội dung:mục đích, yêu cầu thanh tra; nội dung thanh tra; phạm vi, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra; tiến độ thực hiện, chế độ thông tin báo cáo; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn Thanh tra; việc sử dụng phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; việc tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.
    2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra
    a) Đối với các cuộc thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước ký Quyết định thanh tra: Kế hoạch tiến hành thanh tra do Trưởng Đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch, Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
    b) Đối với các cuộc thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký quyết định thanh tra: Kế hoạch tiến hành thanh tra do Trưởng đoàn thanh tra xây dựng, Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước tổ chức thẩm định và phê duyệt.
    Điều 6. Đề cương thanh tra
    1. Căn cứ Kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt, Trưởng Đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo.
    2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Đề cương thanh tra, đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các nội dung theo Đề cương thanh tra.
    Điều 7. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
    Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến Kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt và bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc thanh tra.
    Điều 8. Thông báo công bố quyết định thanh tra
    Trưởng Đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và hình thức công bố.
    Mục 2. TIẾN HÀNH THANH TRA
    Điều 9. Công bố quyết định thanh tra
    Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra phải tổ chức công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra; cuộc họp công bố phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện đối tượng thanh tra và Trưởng Đoàn thanh tra.
    Điều 10. Thu thập tài liệu thanh tra
    1. Tài liệu thanh tra là văn bản, sổ sách, ghi chép và các giấy tờ khác của các đơn vị, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra và của các đối tượng khác có liên quan.
    Việc thu thập tài liệu được tiến hành như sau:
    a) Đoàn thanh tra lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, phiếu yêu cầu nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa điểm cung cấp.
    b) Việc thu thập tài liệu phải được lập biên bản, trên tài liệu phải có dấu của cơ quan hoặc chữ ký trực tiếp của đối tượng cung cấp.
    c) Tài liệu thu thập phải đánh số trực tiếp từ 01 đến hết, việc thay đổi thứ tự tài liệu phải có chữ ký xác nhận của Trưởng Đoàn thanh tra.
    2. Đối tượng thanh tra và đối tượng có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu thanh tra theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.
    3. Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu thanh tra theo đúng quy định.
    Điều 11. Kế hoạch thanh tra chi tiết
    1. Kế hoạch thanh tra chi tiết được xây dựng khi tiến hành thanh tra hoạt động kiểm toán (trong trường hợp cần thiết) hoặc trong Đoàn thanh tra có nhiều Tổ thanh tra.
    2. Kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra do Trưởng Đoàn thanh tra lập, Chánh Thanh tra phê duyệt; Kế hoạch thanh tra chi tiết của các Tổ thanh tra do Trưởng Đoàn thanh tra phê duyệt.
    3. Kế hoạch thanh tra chi tiết gồm các nội dung: mục đích, yêu cầu, phương pháp thu thập tài liệu; nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra, thời gian thanh tra; phân công nhiệm vụ các thành viên trong Đoàn, Tổ thanh tra.
    Điều 12. Giải trình, đối thoại, chất vấn, thẩm tra, xác minh, giám định
    1. Yêu cầu giải trình: Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, ý kiến đối tượng thanh tra chưa thống nhất với Đoàn Thanh tra… Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản.
    2. Đối thoại, chất vấn: Trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, Đoàn thanh tra tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân; việc đối thoại, chất vấn được lập thành biên bản, trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
    3. Thẩm tra, xác minh:
    Trường hợp các chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn, Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh; kết quả thẩm tra, xác minh được lập thành biên bản kèm theo đầy đủ chứng cứ và tài liệu chứng minh. Trường hợp làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan (không là đối tượng thanh tra) để xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, thì Trưởng Đoàn thanh tra phải xin ý kiến của người ký Quyết định thanh tra và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý.
    Nội dung các buổi làm việc phải được lập thành biên bản; trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có thể yêu cầu báo cáo bằng văn bản.
    4. Trưng cầu giám định: Khi xét thấy cần có đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận, Trưởng Đoàn thanh tra đề nghị Chánh Thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định phải bằng văn bản và tuân theo quy định của pháp luật về giám định.
    5. Số lượng thành viên Đoàn thanh tra tham gia giải trình, đối thoại, chất vấn, thẩm tra, xác minh thực hiện theo quy định của Pháp luật Thanh tra.
    Điều 13. Bằng chứng thanh tra và trách nhiệm thu thập, cung cấp bằng chứng thanh tra
    1. Bằng chứng thanh tra là cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm. Bằng chứng thanh tra có thể là văn bản (bản gốc, bản sao y bản chính hoặc bản phô tô có chữ ký của đối tượng cung cấp), băng ghi âm, ghi hình... do thành viên Đoàn thanh tra thu thập trong quá trình thanh tra theo trình tự và thủ tục quy định.
    2. Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra có trách nhiệm thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh kết luận thanh tra.
    3. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm cung cấp, giao nộp đầy đủ tài liệu là bằng chứng thanh tra cho Đoàn thanh tra.
    Điều 14. Lập Biên bản làm việc
    1. Biên bản làm việc được lập để ghi chép nội dung, ghi kết quả làm việc với đối tượng thanh tra, bộ phận hoặc người được đối tượng thanh tra giao nhiệm vụ làm việc với Đoàn thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có).
    2. Tổ chức hoặc cá nhân làm việc với Đoàn, Tổ thanh tra, Thanh tra viên có trách nhiệm ký Biên bản làm việc; trường hợp chưa thống nhất với nội dung biên bản làm việc thì được quyền yêu cầu Thanh tra viên ghi nội dung chưa thống nhất vào biên bản làm việc, nhưng phải nêu rõ lý do hoặc có văn bản giải trình kèm theo.
    Điều 15. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
    1. Các thành viên Đoàn Thanh tra, Tổ trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
    2. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Chánh Thanh tra và người ký Quyết định thanh tra về tình hình, kết quả thanh tra theo tiến độ thực hiện.
    3. Chánh thanh tra có trách nhiệm báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Tổng Kiểm toán Nhà nước để xin ý kiến chỉ đạo đối với những vấn đề khó khăn trong quá trình thanh tra.
    Điều 16. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra trong quá trình thanh tra
    1. Kế hoạch tiến hành thanh tra được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp:
    a) Do Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc Chánh Thanh tra yêu cầu;
    b) Do Trưởng Đoàn thanh tra đề nghị.
    2. Thẩm quyền phê duyệt sửa đổi, bổ sung Kế hoạch tiến hành thanh tra
    a) Đối với các cuộc thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước ký Quyết định, việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch do Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
    b) Đối với các cuộc thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước ký Quyết định, việc sửa đổi, bổ sung do Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
    3. Việc sửa đổi, bổ sung Kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra phê duyệt, của Tổ thanh tra do Trưởng Đoàn thanh tra phê duyệt.
    Điều 17. Tạm đình chỉ, thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; bổ sung thành viên Đoàn thanh tra
    1. Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau:
    a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
    b) Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.
    c) Bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
    d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
    e) Chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
    g) Gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
    h) Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
    i) Vi phạm Quy trình thanh tra của Kiểm toán Nhà nước.
    k) Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
    2. Thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra; có hành vi vi phạm pháp luật; là người thân thích với đối tượng thanh tra (gồm: ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, con hoặc của vợ/chồng), hay vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
    3. Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
    4. Thẩm quyền
    a) Tổng Kiểm toán Nhà nước ký quyết định tạm đình chỉ, thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra đối với Đoàn thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thanh tra.
    b) Chánh Thanh tra ký Quyết định tạm đình chỉ, thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra đối với Đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra được ủy quyền ký quyết định thanh tra.
    Điều 18. Gia hạn thời gian thanh tra
    1. Gia hạn thời gian thanh tra được thực hiện khi hết thời hạn thanh tra mà các nội dung ghi trong kế hoạch thanh tra chưa hoàn thành.
    2. Sau khi nhận được báo cáo xin gia hạn thời gian thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, người ra Quyết định thanh tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian thanh tra.
    3. Thời gian gia hạn thanh tra không quá 5 ngày làm việc, trường hợp sau 5 ngày gia hạn mà Đoàn thanh tra vẫn chưa hoàn thành việc thanh tra thì có thể gia hạn lần hai, nhưng tổng thời gian gia hạn không được quá 10 ngày làm việc.
    Điều 19. Nhật ký thanh tra
    1. Nhật ký thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, Tổ thanh tra và những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra hàng ngày trong suốt quá trình thanh tra.
    2. Nhật ký do Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng (đối với Đoàn thanh tra có Tổ thanh tra) ghi chép hàng ngày, trường hợp giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn, Tổ thanh tra thì Trưởng Đoàn, Tổ trưởng thanh tra phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó.
    3. Mẫu nhật ký thanh tra và nội dung hướng dẫn do Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước quy định; Nhật ký thanh tra được lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra.
    Điều 20. Giao trả hồ sơ, tài liệu
    1. Sau khi có kết luận thanh tra, Đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra.
    2. Trưởng đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra đối với những hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ hoặc không liên quan đến nội dung kết luận thanh tra.
    3. Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
    Mục 3. KẾT THÚC THANH TRA
    Điều 21. Lập Biên bản thanh tra
    1. Biên bản thanh tra được thiết lập sau khi kết thúc việc thanh tra, giữa Đoàn (Tổ) thanh tra với đối tượng thanh tra; mẫu Biên bản thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành.
    2. Đối tượng thanh tra hoặc đối tượng liên quan (nếu có) có trách nhiệm ký Biên bản thanh tra. Trường hợp chưa thống nhất với kết quả thanh tra thì được quyền yêu cầu Đoàn thanh tra ghi rõ nội dung chưa thống nhất vào Biên bản, nhưng phải nêu rõ lý do chưa thống nhất hoặc phải có văn bản giải trình kèm theo.
    Điều 22. Báo cáo kết quả thanh tra
    1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn thanh tra phải hoàn thành Báo cáo kết quả thanh tra gửi Chánh Thanh tra và người ra Quyết định thanh tra.
    2. Mẫu Báo cáo kết quả thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành.
    3. Báo cáo kết quả thanh tra phải đầy đủ các nội dung sau:
    a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
    b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo các quy định cụ thể của pháp luật. Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây: yếu kém về năng lực quản lý; thiếu trách nhiệm trong quản lý; bao che cho người có hành vi tham nhũng.
    c) Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra và với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra (nếu có);
    d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý.
    e) Kết quả thanh tra ghi những mặt làm được và tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm khuyết điểm của đối tượng thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có).
    4. Trường hợp đối tượng thanh tra chưa thống nhất với nội dung kết quả trong Biên bản thanh tra phải ghi đầy đủ các nội dung và lý do chưa thống nhất để người ký Quyết định thanh tra xem xét, kết luận.
    Điều 23. Dự thảo Kết luận thanh tra
    1. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm Dự thảo Kết luận thanh tra trình Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước và người ký Quyết định thanh tra cùng với thời điểm gửi Báo cáo kết quả thanh tra. Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo và Dự thảo Kết luận thanh tra trước khi báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước.
    2. Kết luận thanh tra gồm các nội dung: khái quát đặc điểm, tình hình của đối tượng thanh tra; nhận xét những mặt tích cực, kết luận những tồn tại, hạn chế, vi phạm khuyết điểm; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị biện pháp xử lý theo thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện kiến nghị thanh tra.
    Điều 24. Ký ban hành và công bố Kết luận thanh tra
    1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan, người ký Quyết định thanh tra phải ban hành Kết luận thanh tra, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
    2. Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày Kết luận thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra tổ chức công bố kết luận thanh tra, việc công bố phải được lập thành biên bản; trường hợp không tổ chức công bố kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải gửi Kết luận thanh tra và văn bản nêu rõ lý do không tổ chức công bố Kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
    Điều 25. Hồ sơ thanh tra
    1. Hồ sơ thanh tra gồm có:
    a) Quyết định thanh tra; Kế hoạch tiến hành thanh tra, Kế hoạch thanh tra chi tiết (nếu có); các Biên bản làm việc, Biên bản thanh tra; Báo cáo, giải trình của đối tượng thanh tra; Báo cáo kết quả thanh tra;
    b) Kết luận thanh tra; Biên bản công bố kết luận thanh tra hoặc văn bản gửi Kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra.
    c) Tài liệu thu thập từ đối tượng thanh tra và các đối tượng khác (nếu có)
    d) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
    e) Nhật ký Đoàn, Tổ thanh tra và các tài liệu khác có liên quan.
    2. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra phải thực hiện nguyên tắc bảo mật theo quy định của pháp luật.
    Điều 26. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra
    1. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.
    2. Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành Kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
    Điều 27. Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra
    1. Sau khi ban hành Kết luận thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho Phòng Tổng hợp để lưu trữ và chuyển giao cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo quy định.
    2. Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
     
    Chương III
    CÁC QUY TRÌNH CỤ THỂ
     
    Mục 1. THANH TRA CÁC VIỆC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA ĐƠN VỊ VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
    Điều 28. Quyết định thanh tra
    1. Căn cứ Kế hoạch thanh tra hàng năm đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Chánh Thanh tra dự kiến nhân sự và thời gian thanh tra báo cáo xin ý kiến Tổng Kiểm toán Nhà nước.
    2. Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra và phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra.
    Điều 29. Quy trình thanh tra
    Quy trình thanh tra các việc có liên quan đến trách nhiệm quản lý của đơn vị và người đứng đầu đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương II, Quy trình này.
    Mục 2. THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN ĐƯỢC GIAO CỦA CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRỰC THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
    Điều 30. Phạm vi, giới hạn thanh tra
    Phạm vi, giới hạn thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trực thuộc Kiểm toán Nhà nước trong hoạt động kiểm toán đối với từng Đoàn kiểm toán cụ thể được quy định trong Quyết định thanh tra và Kế hoạch tiến hành thanh tra.
    Điều 31. Quyết định thanh tra
    1. Căn cứ Kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt, Chánh Thanh tra dự kiến nhân sự Đoàn thanh tra, thời gian tiến hành thanh tra báo cáo xin ý kiến Tổng Kiểm toán Nhà nước.
    2. Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra và phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra.
    Điều 32. Kế hoạch thanh tra
    1. Trưởng Đoàn thanh tra xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh tra và Kế hoạch thanh tra chi tiết của Đoàn thanh tra trình Chánh Thanh tra phê duyệt.
    2. Tổ trưởng Tổ thanh tra xây dựng Kế hoạch thanh tra chi tiết của tổ trình Trưởng Đoàn thanh tra phê duyệt.
    Điều 33. Hoạt động thanh tra
    1. Hoạt động thanh tra được thực hiện tại nơi Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán hoặc trụ sở làm việc của đối tượng thanh tra; đối tượng thanh tra có trách nhiệm bố trí nơi làm việc cho Đoàn thanh tra.
    2. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm làm việc, cung cấp tài liệu cho Đoàn thanh tra.
    3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu khi được yêu cầu.
    Điều 34. Các bước tiến hành thanh tra
    1. Thu thập tài liệu
    a) Căn cứ kế hoạch thanh tra chi tiết đã được phê duyệt, Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra và các bên có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
    b) Yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo bằng văn bản, giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra nếu thấy cần thiết.
    2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán mà Đoàn, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên phải thu thập của đối tượng kiểm toán; kiểm tra trên Nhật ký làm việc của Kiểm toán viên và các ghi chép liên quan đến việc thống kê số liệu, tính toán, xác định kết quả kiểm toán.
    3. Kiểm tra trên hồ sơ, tài liệu và các thông tin do đối tượng liên quan cung cấp cho Đoàn thanh tra.
    4. Căn cứ kết quả kiểm tra đưa ra kết luận về việc chấp hành Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước, tính trung thực trong việc đưa ra kết quả kiểm toán và việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Đoàn, Tổ kiểm toán, Kiểm toán viên.
    5. Trong trường hợp cần thiết phải làm việc để đối chiếu với đối tượng kiểm toán, khi kết thúc Đoàn thanh tra lập biên bản ghi đầy đủ nội dung, kết quả làm việc với cơ quan, đơn vị được kiểm toán.
    Mục 3. THANH TRA ĐỘT XUẤT
    Điều 35. Điều kiện, quy trình thanh tra
    1. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu.
    2. Quy trình thanh tra đột xuất thực hiện theo quy định tại chương II, Quy trình này.
    Điều 36. Quyết định thanh tra, lập Kế hoạch tiến hành thanh tra
    Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhân sự Đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra, thời hạn thanh tra, dự thảo Quyết định thanh tra và Kế hoạch tiến hành thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và ký Quyết định thanh tra hoặc ủy quyền cho Chánh Thanh tra ký Quyết định thanh tra, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra đối với từng cuộc thanh tra cụ thể.
    Điều 37. Báo cáo, Kết luận thanh tra
    Báo cáo kết quả, Kết luận thanh tra được tổng hợp trên cơ sở Biên bản thanh tra đã được thiết lập. Trong trường hợp không thiết lập được Biên bản thanh tra thì Báo cáo kết quả và Kết luận thanh tra được tổng hợp trên cơ sở các Biên bản làm việc, xác minh, đối chất và các tài liệu khác.
     
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 38. Trách nhiệm của Thanh tra Kiểm toán Nhà nước
    1. Thanh tra Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tiến hành cuộc thanh tra theo đúng quy trình này và các quy định khác của Pháp luật về công tác thanh tra.
    2. Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.
    Điều 39. Trách nhiệm của Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra
    1. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng Quy trình thanh tra; khi phát hiện dấu hiệu vi phạm kịp thời báo cáo Chánh Thanh tra và Tổng Kiểm toán Nhà nước đình chỉ hoạt động thanh tra của thành viên Đoàn thanh tra theo quy định.
    2. Thành viên tham gia Đoàn thanh tra có trách nhiệm tuân thủ đúng Quy trình này. Trường hợp vận dụng các quy định khác của pháp luật trong quá trình thanh tra phải báo cáo và chỉ được thực hiện khi được sự phê duyệt của Trưởng Đoàn thanh tra.
    Điều 40. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Kiểm toán Nhà nước
    1. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị là đối tượng thanh tra tuân thủ Quy trình này, phối hợp với Đoàn thanh tra triển khai hoạt động thanh tra tại đơn vị.
    2. Cử công chức phối hợp tham gia các Đoàn thanh tra do Kiểm toán Nhà nước thành lập khi có yêu cầu.
    3. Vận dụng các quy định của Quy trình này vào hoạt động tự kiểm tra của đơn vị.
    Điều 41. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra
    1. Đối tượng thanh tra có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra.
    2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra.
    3. Bố trí nơi làm việc cho Đoàn thanh tra trong thời gian Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ.
    4. Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Thanh tra Kiểm toán Nhà nước và các quy định tại Quy trình này.
    Điều 42. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
    1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra của Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp, làm việc, cung cấp tài liệu cho Đoàn thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra.
    2. Chấp hành nghiêm chỉnh kết luận, kiến nghị thanh tra có liên quan theo quy định của Pháp luật.
    Điều 43. Xử lý vi phạm
    Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra hoặc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của Quy trình, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Kiểm toán Nhà nước số 37/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 14/06/2005 Hiệu lực: 01/01/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Thanh tra của Quốc hội, số 56/2010/QH12
    Ban hành: 15/11/2010 Hiệu lực: 01/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra
    Ban hành: 22/09/2011 Hiệu lực: 15/11/2011 Tình trạng: Không còn phù hợp
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 31/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước về việc ban hành Quy trình Thanh tra của Kiểm toán Nhà nước
    Ban hành: 20/01/2016 Hiệu lực: 20/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản thay thế
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 184/QĐ-KTNN Quy trình thanh tra của Kiểm toán Nhà nước

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Kiểm toán Nhà nước
    Số hiệu:184/QĐ-KTNN
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:26/02/2014
    Hiệu lực:26/02/2014
    Lĩnh vực:Kế toán-Kiểm toán
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Hữu Vạn
    Ngày hết hiệu lực:20/01/2016
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X