BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -------- Số: 209/BKHCN-KHTH V/v:Hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2018 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế Nhà nước. |
Thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012; trên cơ sở phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN; Để đảm bảo tiến độ xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN năm 2018 theo đúng các quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật ngân sách nhà nước và các nghị định, thông tư hướng dẫn, Bộ KH&CN hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là bộ, ngành, địa phương) xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách KH&CN năm 2018 như sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN
Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2016; tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán 6 tháng đầu năm 2017, ước thực hiện 6 tháng cuối năm 2017, các bộ, ngành, địa phương xây dựng báo cáo đánh giá (có số liệu cụ thể và xây dựng các biểu tại Phụ lục 1 đính kèm Công văn này) theo các nội dung sau:
I. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về KH&CN theo các nội dung sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Nghị quyết số 297/NQ-UBTVQH14 ngày 02/11/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học, công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2015-2020, trong đó chú trọng đẩy mạnh công nghiệp hỗ trợ và cơ khí chế tạo.
- Đánh giá tình hình thực hiện Luật KH&CN năm 2013 và hệ thống các Luật khác trong lĩnh vực KH&CN (Luật sở hữu trí tuệ, Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa...); đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu của Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015, Chiến lược quy hoạch phát triển KH&CN của các địa phương.
- Đánh giá tình hình thực hiện các Nghị định quy định chi tiết Luật KH&CN1 như: Nghị định số 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN, Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ2, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập3, Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN, Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ Quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học... - Đánh giá tình hình thực hiện các thông tư và văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực KH&CN, trong đó tập trung vào các văn bản quy định liên quan đến quản lý các nhiệm vụ KH&CN như: quy định tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN; hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN); quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC); quản lý, xử lý tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước (Thông tư số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC); xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (Thông tư số 121/2014/TTLT-BKHCN-BTC)...
- Đối với các địa phương, đề nghị đánh giá rõ hơn về việc triển khai ban hành các văn bản theo thẩm quyền nhằm cụ thể hóa các chính sách về KH&CN tại địa phương; tác động của các văn bản đối với việc thúc đẩy hoạt động KH&CN và đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Qua quá trình thực tế triển khai các văn bản quy phạm pháp luật cũng như xây dựng, ban hành các văn bản trong lĩnh vực KH&CN thuộc thẩm quyền, các bộ, ngành, địa phương cần phân tích những thuận lợi, khó khăn, những hạn chế, bất cập khi áp dụng những văn bản này; từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách KH&CN phù hợp với thực tế của bộ, ngành, địa phương.
Ngoài ra, các bộ ngành, địa phương rà soát, đánh giá và kiến nghị sửa đổi những quy định còn thiếu, vướng mắc hoặc chồng chéo (nếu có) giữa hệ thống quy phạm pháp luật về KH&CN với các quy định pháp luật khác có liên quan như: Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước... nhằm mục tiêu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
II. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN
Đánh giá những kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vàohình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng và giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm đặc sản của quốc gia và của từng bộ ngành, địa phương; tổng hợp các kết quả KH&CN đã đạt được trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý (số lượng các công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác đã được cấp văn bằng bảo hộ; doanh thu từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại); qua đó nhận xét, đánh giá về kết quả, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vào tốc độ tăng trưởng của ngành hoặc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Các nội dung đánh giá chi tiết bao gồm:
1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được phê duyệt. Đánh giá cần tập trung nêu bật sự gắn kết, đóng góp của các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia vào tốc độ tăng trưởng của ngành lĩnh vực và phát triển kinh tế xã hội của địa phương:
- Kết quả nổi bật của việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình, Đề án quốc gia về KH&CN (theo Danh mục tại Phụ lục 4 kèm theo Công văn này).
- Kết quả nổi bật của việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 (theo Danh mục tại Phụ lục 5 kèm theo Công văn này), nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp quốc gia, nhiệm vụ KH&CN theo nghị định thư, nhiệm vụ do Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia tài trợvà các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia khác.
- Kết quả nổi bật thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình KH&CN cấp quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao cho bộ, ngành chủ trì (theo Danh mục tại Phụ lục 6 kèm theo Công văn này).
- Đánh giá hiệu quả và tác động của việc thực hiện các dự án KH&CN quy mô lớn vào sản xuất kinh doanh của các ngành liên quan.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở
Các bộ, ngành đánh giá kết quả nổi bật của việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình và nhiệm vụ KH&CN cấp bộ và cấp cơ sở, các chương trình phối hợp công tác với Bộ KH&CN (nếu có). Đánh giá tập trung vào đóng góp của KH&CN trong việc phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm của từng lĩnh vực. Qua đó đánh giá về tác động, đóng góp của những kết quả KH&CN nổi bật đối với phát triểntheo lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý:(1) Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;(2) Lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản;(3) Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, giao thông và xây dựng;(4) Lĩnh vực thương mại, dịch vụ, tài chính;(5) Lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường, phòng tránh thiên tai và biển;(6) Lĩnh vực Y tế; (7) Lĩnh vực quốc phòng, an ninh; v.v...
Các bộ, ngành chủ quản các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia đánh giá việc thực hiện các quy định về: tổ chức bộ máy và hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm, hoạt động của hội đồng phòng thí nghiệm trọng điểm, cơ chế chính sách đối với hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm; sản phẩm KH&CN được tạo ra từ hoạt động nghiên cứu của phòng thí nghiệm trọng điểm; những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên cho hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm.
Riêng đối với Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Vật lý Việt Nam (thuộc Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam) cần đánh giá bổ sung tình hình thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình phát triển vật lý đến năm 2020 theo Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 14/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời báo cáo về số lượng công bố công trình khoa học trên các tạp chí quốc tế ISI năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 (tách riêng năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017).
Các địa phương tập trung đánh giá kết quả nổi bật của việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của các chương trình và nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở, các chương trình phối hợp công tác với Bộ KH&CN (nếu có). Nêu bật những đóng góp của KH&CN trong việc thúc đẩy hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng và giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm đặc sản của địa phương. Qua đó đánh giá về tác động, đóng góp trực tiếp của những kết quả KH&CN nổi bật đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (có số liệu minh chứng cụ thể).
3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 theo quy định của Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập; Công văn số 4079/BKH&CN-TCCB ngày 06/11/2014 của Bộ KH&CN về việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn để đề xuất các kiến nghị liên quan đến thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập năm 2018.
4. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ quản lý nhà nước
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết quả chủ yếu, nổi bật của các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; sở hữu trí tuệ; đánh giá, thẩm định, giám định và chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ; an toàn bức xạ và hạt nhân; thông tin và thống kê KH&CN; hợp tác quốc tế về KH&CN; phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN4; hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;... Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ, ngành, địa phương. Nội dung đánh giá gắn với hoạt động quản lý nhà nước trong phạm vi được giao và trên địa bàn quản lý. Xác định đóng góp của các hoạt động này trong hoạt động sự nghiệp khoa học nói riêng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung. 5. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp KH&CN để tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN cho các tổ chức KH&CN. Nội dung đánh giá việc thực hiện các dự án này gắn với tình hình thực tế tại cơ sở, gắn với kết quả hoạt động của các nhiệm vụ KH&CN, gắn với số nhân lực nghiên cứu của tổ chức KH&CN để xác định, xây dựng các dự án mới từ năm 2018.
6. Đánh giá hoạt động của quỹ phát triển KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương báo cáo về việc thành lập quỹ phát triển KH&CN, tình hình trích lập và sử dụng kinh phí, tình hình tài trợ cho các nhiệm vụ KH&CN, trong đó cần tập trung vào một số nội dung: tình hình xây dựng mới và sửa đổi các văn bản hướng dẫn quản lý và thực hiện các nhiệm vụ của quỹ; số lượng kinh phí đã sử dụng, còn dư chuyển năm sau; số lượng các công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; số lượng các sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ mới và các kết quả KH&CN khác; các đóng góp nổi bật về khoa học và thực tiễn của các nhiệm vụ KH&CN; đánh giá hiệu quả của việc sử dụng quỹ; những thuận lợi, khó khăn và đề xuất, kiến nghị hướng giải quyết.
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nướcbáo cáo: tình hình trích lập và sử dụng kinh phí của Quỹ phát triển KH&CN theo quy định của Luật KH&CN, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật5; các đóng góp vào sự phát triển của tập đoàn, tổng công ty thông qua các nhiệm vụ KH&CN do quỹ tài trợ thực hiện; các kiến nghị về cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc phát huy hiệu quả của quỹ. Các tập đoàn trực thuộc Chính phủ báo cáo trực tiếp về Bộ KH&CN, các bộ chủ quản hướng dẫn và tổng hợp báo cáo của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trực thuộc vào báo cáo chung của bộ, ngành. 7. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương: đánh giá kết quả thực hiện các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN (các dự án mua sắm trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm, các dự án đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, phân tích kiểm định kiểm nghiệm cho các tổ chức KH&CN, trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...). Báo cáo chi tiết về tình hình phân bổ dự toán, giải ngân, khai thác sử dụng để làm căn cứ khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện hoặc có chủ trương đầu tư cho các dự án mới.
8. Đánh giá tình hình phân bổ và kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương đánh giá tình hình phân bổ và đánh giá kết quả thực hiện dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN:
- Các bộ, ngành lưu ý đánh giá tình hình sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, kinh phí sự nghiệp dành cho các dự ántăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp,duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN (bao gồm cả các dự án cho các phòng thí nghiệm trọng điểm),... tình hình phân bổ và giải ngân các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN.
- Các địa phương lưu ý đánh giá tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ cấp quốc gia (nếu có), kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, thành phố, kinh phí sự nghiệp dành cho các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, cải tạo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN, tình hình sử dụng kinh phí để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN, chi cho KH&CN cấp huyện,... tình hình phân bổ và giải ngân các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN (theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020).
III. Đánh giá chung
Các bộ, ngành, địa phương tập trung đánh giá kết quả hoạt động KH&CN những kết quả nổi bật từ hoạt động, nhiệm vụ KH&CN bắt đầu thực hiện từ năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 đã có kết quả. Từ đó nhấn mạnh những đóng góp của hoạt động KH&CN vào phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương. Việc đánh giá thông qua các mục tiêu, chỉ tiêu được đề ra trong Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN, các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản và các chỉ tiêu khác được đề ra trong hoạt động KH&CN năm 2016 và 6 tháng đầu năm 2017 của bộ, ngành, địa phương.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN NĂM 2018
Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật ngân sách nhà nước và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2018. Trên cơ sở đó, Bộ KH&CN đề nghị các bộ, ngành, địa phương khi xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2018 đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và Luật KH&CN năm 2013.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng nhiệm vụ đổi mới công nghệ; nghiên cứu, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, tăng cường năng lực nghiên cứu, nâng cấp trang thiết bị trên cơ sở tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm đặc sản của bộ, ngành, địa phương. Huy động nguồn lực ngoài ngân sách kết hợp với nguồn lực từ ngân sách cho hoạt động KH&CN để hỗ trợ, tài trợ; khuyến khích hợp tác, liên kết giữa tổ chức KH&CN với doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN năm 2018 cần được thuyết minh cụ thể, được tổng hợp chung vào các biểu tại Phụ lục 2 kèm theo Công văn này, đáp ứng các yêu cầu sau:
I. Nguyên tắc chung
1. Xác định tổng mức kinh phí cho hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN và trên cơ sở tổng mức kinh phí được cấp năm 2017; Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để dự trù tổng mức kinh phí cho hoạt động KH&CN năm 2018. Trường hợp mức kinh phí dự kiến tăng, các bộ, ngành, địa phương thuyết minh rõ lý do và sắp xếp các nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên để Bộ KH&CN xem xét, cân đối chung trong tổng thể ngân sách dành cho KH&CN.
2. Xác định cơ cấu kinh phí cho các loại hình nhiệm vụ KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương xác định cơ cấu kinh phí đầu tư phát triển và sự nghiệp KH&CN với cơ cấu kinh phí dành cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh của năm 2018 (trong đó có tỷ lệ phù hợp giữa các đề tài, dự án nghiên cứu và các dự án tăng cường chống xuống cấp sử dụng vốn sự nghiệp khoa học), đề xuất cơ cấu kinh phí cho các năm tiếp theo, bám sát việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển KH&CN, kế hoạch KH&CN hàng năm đã được phê duyệt và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ, các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia cấp bách có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, các đề xuất đặt hàng của các tổ chức chính trị - xã hội, các ban của Đảng; tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp trung ương. Ưu tiên kinh phí thực hiện các chương trình, nhiệm vụ cấp quốc gia và các chương trình, nhiệm vụ trọng điểm cấp bộ.
3. Dự toán ngân sách năm 2018 cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 bao gồm phần nội dung, các bảng số liệu về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 cho các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh (những nội dung được giao kinh phí trực tiếp cho bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý) cấu trúc thành 3 phần chính và các nhiệm vụ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên triển khai:
Phần 1: Danh mục nhiệm vụ và mức kinh phí dành cho các nhiệm vụ chuyển tiếp thực hiện trong năm 2018.
Phần 2: Danh mục nhiệm vụ và mức kinh phí cho các nhiệm vụ mở mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến ngày 30/6/2017.
Phần 3: Dự kiến tổng mức kinh phí cho các nhiệm vụ mở mới sau ngày 30/6/2017 và triển khai thực hiện trong năm 2018.
II. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
1. Các bộ, ngành, địa phương xác định kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia thực hiện năm 2018 theo hướng dẫn tại Điểm 3 Nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018, Phần B, Mục I Công văn này. Việc đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia cần bám sát mục tiêu, nội dung của các Chương trình KH&CN cấp quốc gia đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (chi tiết xem trên các Website của các chương trình quốc gia), đồng thời tập trung vào các nội dung trọng tâm được nêu tại Phụ lục 3 kèm theo Công văn này.
2. Các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia phải đáp ứng các tiêu chí và thực hiện theo hình thức đặt hàng được quy định tại Luật KH&CN và được hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.
3. Các bộ, ngành, địa phương tổng hợp đề xuất của các tổ chức, cá nhân để đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia với Bộ KH&CN theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-BKHCN và các văn bản hướng dẫn quản lý cụ thể cho từng Chương trình/nhiệm vụ. Đối với các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia cấp bách có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Bộ KH&CN sẽ chủ động xây dựng nhiệm vụ KH&CN.
Đối với các chương trình KH&CN cấp quốc gia được giao cho các bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý, các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Bộ KH&CN để tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
Đối với nhiệm vụ KH&CN theo nghị định thư: Hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi về Bộ KH&CN cần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN của Bộ KH&CN ngày 30/5/2015 về quy định quản lý các nhiệm vụ KH&CN theo nghị định thư. Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chung, hồ sơ đề xuất đặt hàng cần thuyết minh rõ căn cứ pháp lý, cam kết của đối tác nước ngoài cùng hợp tác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo lợi ích của các bên, khai thác được thế mạnh về KH&CN và nguồn tài chính của các nước tiên tiến để giải quyết vấn đề KH&CN cấp thiết trong nước.
Đối với những nhiệm vụ do lãnh đạo Đảng, Chính phủ giao trực tiếp cho các bộ, ngành và địa phương, các bộ, ngành, địa phương chủ động tổ chức thực hiện như nhiệm vụ cấp bộ, cấp tỉnh. Trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của bộ, ngành và địa phương, đề nghị báo cáo lãnh đạo Đảng, Chính phủ giao cho Bộ KH&CN xem xét xây dựng nhiệm vụ cấp quốc gia và tổ chức thực hiện.
III. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở
1. Các bộ, ngành, địa phương xác định kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở thực hiện trong năm 2018 theo hướng dẫn tại Điểm 3 Nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018, Phần B, Mục I Công văn này. Các nhiệm vụ KH&CN cấp Bộ cần bám sát mục tiêu, nội dung của các Chương trình KH&CN cấp bộ, tỉnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chương trình phối hợp công tác với Bộ KH&CN (nếu có). Đồng thời tập trung để tạo chuỗi kết nối giữa các nhiệm vụ KH&CN các cấp để giải quyết các nội dung trọng tâm được nêu tại Phụ lục 3 kèm theo Công văn này.
2. Các nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, cấp tỉnh được thực hiện theo hình thức đặt hàng, được quy định tại Luật KH&CN và được hướng dẫn tại các văn bản dưới luật.
IV. Xây dựng kế hoạch các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ nhu cầu thực tế để xây dựng và đưa vào kế hoạch năm 2018 các hoạt động phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng6; sở hữu trí tuệ7; đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ8; an toàn bức xạ và hạt nhân; thông tin và thống kê KH&CN9; hợp tác quốc tế về KH&CN; hình thành và phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn10; thanh tra KH&CN; sử dụng và trọng dụng cá nhân hoạt động KH&CN11; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực KH&CN12, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo13... và các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ, ngành, địa phương. V. Các dự án duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương xác định chi tiết nhu cầu kinh phí các dự án chuyển tiếp thực hiện sang năm 2018.
Các dự án mới cần được thẩm định và phê duyệt sau khi có ý kiến của hội đồng KH&CN cấp bộ, tỉnh, thành phố. Nguyên tắc để xác định các dự án mới gắn với nhu cầu cấp thiết cần cải tạo, nâng cấp chống xuống cấp, đầu tư tăng cường năng lực các phòng thí nghiệm sử dụng ngân sách KH&CN hoặc cần thiết gắn với nhiệm vụ KH&CN được giao để hoàn thành nhiệm vụ.
Vào thời điểm các bộ, ngành, địa phương làm việc với Bộ KH&CN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 (tháng 7-10/2017), các bộ, ngành, địa phương phải có thuyết minh bổ sung về các dự án có liên quan và thể hiện các dự án đó trong kế hoạch KH&CN năm 2018 của bộ, ngành, địa phương (kèm quyết định phê duyệt dự án).
VI. Các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN
Các bộ, ngành, địa phương xác định chi tiết nhu cầu kinh phí các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN để cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư xây dựng cơ bản cho các phòng thí nghiệm, các tổ chức nghiên cứu - phát triển chuyển tiếp sang năm 2018. Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các bộ, ngành, địa phương cần rà soát lại và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án xây dựng cơ bản cho KH&CN. Các bộ, ngành, địa phương có nhu cầu tiếp tục cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới, đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm hoặc đầu tư cho các tổ chức nghiên cứu-phát triển đề nghị hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tiến hành điều tra, khảo sát, xây dựng dự án, thẩm định, phê duyệt theo các quy định hiện hành về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo nguyên tắc: dự án mới đã có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; đối tượng đầu tư phải là tổ chức KH&CN có đăng ký hoạt động KH&CN; dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, chiến lược, định hướng phát triển KH&CN của ngành, lĩnh vực và địa phương hoặc phục vụ cho việc triển khai thực hiện các nội dung thuộc các chương trình quốc gia về KH&CN do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; ngoài ra dự án cần được xem xét cụ thể với năng lực cán bộ nghiên cứu hiện có để khi triển khai dự án có đủ nhiệm vụ và cán bộ cần thiết, đảm bảo dự án đi vào hoạt động hiệu quả; tránh đầu tư chồng chéo, dàn trải, không hiệu quả.
VII. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2018
Các bộ, ngành, địa phương lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN năm 2018 ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, các dự án chuyển tiếp sang năm 2018. Khi lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN, ưu tiên kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, ưu tiên các dự án sản xuất thử nghiệm là kết quả nghiên cứu ứng dụng. Dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN của các bộ, ngành và địa phương bao gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng; chi thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước; chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi tăng cường năng lực nghiên cứu, duy tu, bảo dưỡng, chống xuống cấp; chi đầu tư phát triển cho KH&CN. Việc lập dự toán được tiến hành như sau:
1. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập thực hiện theo các quy định hiện hành và Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập; Công văn số 4079/BKHCN-TCCB ngày 06/11/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức KH&CN công lập.
2. Các bộ, ngành, địa phương xác định dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ chuyển tiếp sang năm 2018; Danh mục nhiệm vụ và dự toán kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN bắt đầu thực hiện trong năm 2018 đã được phê duyệt kinh phí đến tháng 6 năm 2017; Nhu cầu kinh phí dành cho các nhiệm vụ KH&CN để thực hiện đến hết năm 2018 để xác định tổng kinh phí cần thiết thực hiện cho các nhiệm vụ KH&CN năm 2018. Các bộ, ngành, địa phương cần lưu ý làm rõ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia được ủy quyền trực tiếp quản lý và được chuyển tiếp thực hiện sang năm 2018.
3. Dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục vụ hoạt động KH&CN, dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho KH&CN được lập theo quy định hiện hành.
Kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN của các tỉnh, thành phố (theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020)được sử dụng chi cho các nội dung xây dựng và phát triển tiềm lực KH&CN, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước về KH&CN (quản lý nhà nước về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân v.v…), nâng cấp trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trung tâm thông tin và thống kê KH&CN, thư viện điện tử, phòng thí nghiệm, trung tâm công nghệ sinh học, trạm trại thực nghiệm để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN hoặc chuyển giao công nghệ.
VIII. Một số lưu ý đối với kế hoạch KH&CN năm 2018
1. Các bộ, ngành được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì tổ chức thực hiện các Chương trình KH&CN cấp quốc gia cần phối hợp với Bộ KH&CN xác định tổng mức (hạn mức) kinh phí trên cơ sở khung chương trình đã được phê duyệt trong giai đoạn 2016-2020,tổng hợp vào kế hoạch và dự toán ngân sách của bộ, ngành để Bộ KH&CN làm căn cứ phối hợp với Bộ Tài chính xem xét bố trí kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018.
2. Các địa phương cần có chỉ đạo, giao cho Sở KH&CN chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, các địa phương cấp huyện tham mưu xây dựng kế hoạch trình UBND cấp tỉnh xem xét phê duyệt gửi Bộ KH&CN để làm căn cứ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT xem xét bố trí kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018.
3. Nội dung kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN phải bao gồm kinh phí sự nghiệp KH&CN và kinh phí đầu tư phát triển cho KH&CN phù hợp với nội dung kế hoạch và tổng dự toán ngân sách năm 2018 của bộ, ngành, địa phương.
4. Dự báo kinh phí dành cho KH&CN năm 2018 và các năm tiếp theo gặp nhiều khó khăn. Do vậy các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương cần thực hiện lồng ghép, phối hợp giữa các chương trình, đề án, dự án KH&CN và các chương trình, dự án khác để tập trung nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho một số lĩnh vực KH&CN thúc đẩy hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao chất lượng và giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm đặc sản.
5. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: nâng mức chi ngân sách cho khoa học và công nghệ hàng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách địa phương; chỉ đạo các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý trích lập quỹ phát triển KH&CN theo quy định của Luật KH&CN và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật (mức trích quỹ đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước; từ 3 đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhà nước).
6. Các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước báo cáo tình hình lập, trích và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của các đơn vị thành viên hàng năm tối thiểu từ 3 đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật KH&CN và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn luật. Báo cáo gửi về bộ, ngành chủ quản để tổng hợp gửi Bộ KH&CN.
IX. Tiến độ triển khai xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước chi hoạt động KH&CN năm 2018
Trước ngày 30/6/2017, các bộ, ngành, địa phương gửi kế hoạch và dự toán ngân sách cho hoạt động KH&CN năm 2018 của bộ, ngành, địa phương (02 bản) đến Bộ KH&CN (bản mềm xin gửi về địa chỉ: khth@most.gov.vn).
Trường hợp các bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo sau ngày 30/6/2017, Bộ KH&CN sẽ không có cơ sở đề xuất phân bổ ngân sách KH&CN của năm 2018.
C. KIỂM TRA, GIÁM SÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KH&CN
Để có cơ sở báo cáo Đảng, Quốc hội, Chính phủ về kết quả hoạt động khoa học và công nghệ định kỳ theo quy định và đột xuất theo yêu cầu, đồng thời nắm bắt các thông tin xác thực để thảo luận, đề xuất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kinh phí Ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách KH&CN của các bộ ngành và địa phương. Bộ KH&CN sẽ xây dựng kế hoạch, thời gian cụ thể và thông báo đến các bộ, ngành, địa phương. Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Tình hình ban hành và thực hiện cơ chế, chính sách KH&CN. Thuận lợi, khó khăn, những hạn chế, bất cập khi áp dụng; từ đó đề xuất những kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách KH&CN phù hợp với thực tế của bộ, ngành, địa phương.
- Sự phù hợp của các nhiệm vụ KH&CN các cấp với định hướng trọng tâm phát triển của bộ, ngành, địa phương gắn với chiến lược, kế hoạch phát triển ngành KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chung của quốc gia.
- Tình hình triển khai các dự án đầu tư phát triển trong lĩnh vực KH&CN đang thực hiện và tình hình khai thác sử dụng các dự án đã đầu tư.
- Tình hình triển khai, thực hiện kế hoạch các hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN (tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; đánh giá, thẩm định giám định và chuyển giao công nghệ; đổi mới công nghệ; an toàn bức xạ và hạt nhân; thông tin và thống kê KH&CN; hợp tác quốc tế về KH&CN; hình thành và phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN; thanh tra KH&CN; sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo... và các nhiệm vụ KH&CN không thường xuyên khác ở các bộ, ngành, địa phương).
- Các nội dung khác tùy theo yêu cầu cụ thể của Đảng, Quốc hội và Chính phủ cũng như tình hình thực tế tại thời điểm kiểm tra.
Bộ KH&CN xin thông báo nội dung kế hoạch KH&CN năm 2018 để các bộ, ngành, địa phương biết và thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các vụ/đơn vị chức năng thuộc Bộ KH&CN; - Lưu: VT, KHTH. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Việt Thanh |