ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU -------- Số: 09/2012/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Vũng Tàu, ngày 06 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2011/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
---------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 03/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Tác giả sáng kiến: là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
Người hỗ trợ, giúp tác giả trong việc tính toán, làm thí nghiệm, mô hình, mẫu thử, vẽ kỹ thuật gia công, chế tạo chi tiết, tìm thông tin tư liệu trong quá trình tạo ra sáng kiến thì không được xem là tác giả sáng kiến.”
2. Bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5. Tác giả sáng kiến là người có tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến đó đạt từ 30% trở lên.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Những giải pháp đạt giải thưởng từ giải khuyến khích đến giải nhất trong các hội thi sáng tạo kỹ thuật các cấp, ngành hoặc hội thi sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu niên nhi đồng được hội đồng sáng kiến xem xét, công nhận sáng kiến ở cấp tương đương.
Đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới đã được nghiệm thu hoặc được nghiệm thu theo giai đoạn kết quả đạt yêu cầu thì được hội đồng sáng kiến xem xét, công nhận sáng kiến ở cấp tương đương.”
4. Sửa đổi điểm a, b khoản 2 Điều 14 như sau:
“a) Việc tổ chức xét duyệt và công nhận sáng kiến cấp tỉnh được quy định như sau:
- Sáng kiến cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực y tế do Sở Y tế thành lập Hội đồng tổ chức xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
- Sáng kiến cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo do Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập hội đồng tổ chức xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
- Sáng kiến cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân các lĩnh vực khác do hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (thường trực là Sở Khoa học và Công nghệ) tổ chức xét duyệt, ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
b) Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả, đồng tác giả sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp có ghi tên từng người.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Hồ Văn Niên |