Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 104/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 22/01/2019 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 22/01/2019 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 104/QĐ-TTg | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ NGUY CƠ, SỰ CỐ HÓA HỌC, SINH HỌC, BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN GIAI ĐOẠN 2019 – 2025
---
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VỀ PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ NGUY CƠ, SỰ CỐ HÓA HỌC, SINH HỌC, BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Việc nâng cao năng lực phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân (CBRN) phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; bảo đảm tính hiệu quả, tiết kiệm, lấy việc ngăn chặn khả năng xảy ra sự cố là chính, kết hợp với chuẩn bị ứng phó và phát hiện kịp thời nhằm nhanh chóng kiểm soát diễn biến sự cố, giảm thiểu hậu quả cho xã hội, người dân và môi trường.
2. Công tác phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN được tổ chức thực hiện trên cơ sở đồng bộ, tích hợp với hệ thống chuẩn bị và ứng phó thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
3. Kế hoạch hành động phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Việt Nam, khẳng định cam kết của Việt Nam về không phổ biến vũ khí CBRN theo Nghị quyết 1540 của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (UN), cam kết không phổ biến được đề ra tại Kế hoạch hành động ASEAN - EU giai đoạn 2018 - 2022 và các điều ước quốc tế về an toàn, an ninh và không phổ biến vũ khí CBRN khác Việt Nam đã tham gia.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN nhằm ngăn chặn, giảm thiểu hậu quả cho con người và môi trường, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia, thúc đẩy việc triển khai thực hiện các cam kết quốc tế về an toàn, an ninh và không phổ biến vũ khí CBRN.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2019 - 2020
- Hoàn thành việc điều tra, khảo sát, đánh giá nguy cơ, sự cố CBRN trên phạm vi cả nước, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ và sự cố CBRN;
- Hoàn thành việc rà soát và đưa vào chương trình của Chính phủ việc sửa đổi Luật Năng lượng nguyên tử, Luật Hóa chất và Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm phù hợp với tình hình thực tiễn trong nước và các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia bao gồm điều ước quốc tế về an ninh và không phổ biến vũ khí CBRN;
- Hoàn thành việc bổ sung chức năng, kiện toàn tổ chức về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ sự cố CBRN các cấp;
- Hoàn thành việc xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- 100% các quy định pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN được sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều ước quốc tế về an toàn, an ninh và không phổ biến vũ khí CBRN Việt Nam đã tham gia;
- 100% kế hoạch ứng phó sự cố CBRN các cấp được ban hành;
- 100% cán bộ ứng phó tuyến đầu (hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển...) được đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ về nguy cơ CBRN, các giải pháp kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị đặc thù phục vụ việc phát hiện sớm, đặc biệt là các nguy cơ mất an ninh liên quan đến CBRN;
- 50% cảng biển quốc tế loại I, sân bay và cửa khẩu quốc tế được lắp đặt hệ thống phát hiện và cảnh báo phóng xạ thông qua các chương trình hợp tác, hỗ trợ của quốc tế;
- Định kỳ hàng năm tổ chức diễn tập ứng phó sự cố CBRN cấp quốc gia và cấp tỉnh;
- Triển khai thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm ngăn chặn, phòng ngừa và ứng phó hiệu quả với nguy cơ, sự cố CBRN.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam và các điều ước quốc tế về an toàn, an ninh và không phổ biến vũ khí CBRN Việt Nam đã tham gia;
- Tổ chức đánh giá, phân cấp các nhóm nguy cơ CBRN, xác định các nhóm nguy cơ cần ưu tiên tập trung đầu tư nguồn lực để có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn phù hợp;
- Xây dựng, sửa đổi, hoàn thiện kế hoạch phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN các cấp;
- Tổ chức xây dựng quy trình ứng phó cho các tình huống sự cố CBRN phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ, cơ quan liên quan;
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN cấp quốc gia bảo đảm đồng bộ, tích hợp với hệ thống chuẩn bị, ứng phó thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn.
2. Tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố CBRN
- Kiện toàn, nâng cao năng lực về phòng ngừa, phát hiện, ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN cho các lực lượng chuyên trách và kiêm nhiệm thông qua hình thức đào tạo, tập huấn, tổ chức diễn tập;
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin quản lý dữ liệu về CBRN, trang thiết bị kỹ thuật nhằm phát hiện, cảnh báo kịp thời nguy cơ, sự cố CBRN và trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện cần thiết cho lực lượng ứng phó sự cố đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong Kế hoạch;
- Định kỳ thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng ngừa, phát hiện, ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN và hệ thống bảo vệ các cơ sở CBRN trọng điểm.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trao đổi thông tin về nguy cơ, sự cố CBRN
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức trong xã hội về nguy cơ, sự cố CBRN, tác hại và biện pháp phòng tránh;
- Tập huấn, phổ biến kiến thức quản lý nhà nước về phòng ngừa, chuẩn bị ứng phó sự cố CBRN cho cán bộ quản lý các cấp;
- Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các bộ, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan trong hoạt động phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN các cấp.
4. Thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN
- Thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế song phương, đa phương, tích cực trao đổi thông tin, kinh nghiệm và thu hút nguồn lực quốc tế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN;
- Phối hợp tổ chức diễn tập ứng phó sự cố, thiết lập đường dây nóng để xử lý các sự cố CBRN xuyên biên giới.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
Danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc việc chuẩn bị và sẵn sàng ứng phó sự cố CBRN của các bộ, cơ quan và tổ chức liên quan;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương xây dựng cơ chế phối hợp, phương án tổ chức sử dụng lực lượng cho hoạt động ứng phó sự cố CBRN xuyên biên giới, sự cố lớn, sự cố cấp quốc gia;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương lập kế hoạch, xây dựng kịch bản, tổ chức diễn tập ứng phó sự cố CBRN cấp quốc gia.
b) Bộ Quốc phòng
- Xây dựng, nâng cao năng lực phòng chống nguy cơ, sự cố CBRN trong đảm bảo quốc phòng - an ninh cho lực lượng quốc phòng;
- Chủ trì xây dựng, nâng cao năng lực kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu, chế tạo phương tiện, trang thiết bị phục vụ phòng chống tác nhân CBRN trong đảm bảo quốc phòng - an ninh;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trong công tác chuẩn bị phương tiện, lực lượng sẵn sàng ứng phó với nguy cơ, sự cố CBRN.
c) Bộ Công an
- Giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực CBRN;
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng, nâng cao năng lực kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu, chế tạo phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn nguy cơ và xử lý sự cố CBRN;
- Tổ chức công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với tội phạm trong lĩnh vực CBRN;
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra tình hình bảo đảm an ninh của các cơ sở trọng điểm hoạt động trong lĩnh vực CBRN.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Tổ chức đánh giá, phân cấp các nhóm nguy cơ, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát mức độ đảm bảo an toàn, an ninh trong vận chuyển, lưu giữ, sử dụng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân trên phạm vi cả nước;
- Phối hợp với Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn xây dựng kịch bản và tổ chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân cấp quốc gia;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cho lực lượng ứng phó sự cố các cấp;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
đ) Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đánh giá, phân cấp các nhóm nguy cơ, thanh tra, kiểm tra, giám sát mức độ đảm bảo an toàn, an ninh trong sản xuất, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải hóa chất nguy hiểm trên phạm vi cả nước;
- Nghiên cứu, tổ chức xây dựng phương án phòng chống nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất; xây dựng kịch bản và tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hóa chất;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn trong phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố hóa chất cho lực lượng ứng phó sự cố các cấp;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố hóa chất.
e) Bộ Y tế
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy định về an toàn, an ninh sinh học và hướng dẫn triển khai việc thi hành;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đánh giá, phân cấp các nhóm nguy cơ, thanh tra, kiểm tra, giám sát mức độ đảm bảo an toàn, an ninh trong vận chuyển, lưu giữ, sử dụng, sản xuất, thải bỏ các vật liệu lây nhiễm, tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên phạm vi cả nước;
- Xây dựng phương án, kịch bản ứng phó sự cố sinh học và tổ chức diễn tập định kỳ;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố sinh học cho lực lượng ứng phó sự cố các cấp;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố sinh học.
g) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật trong lĩnh vực nghiên cứu, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật và nghiên cứu, lưu giữ, sử dụng, vận chuyển các tác nhân gây bệnh trên động vật và thực vật;
- Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, quản lý các tác nhân gây bệnh trên động vật, thực vật;
- Hoàn thiện, chuẩn hóa quy trình xét nghiệm các vi sinh vật gây bệnh ở động vật.
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tăng cường năng lực đánh giá, kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sử dụng hoặc phát thải tác nhân CBRN nguy hiểm;
- Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành giám sát tình hình đảm bảo an toàn, an ninh tại các cơ sở CBRN.
i) Bộ Ngoại giao
- Phối hợp với các bộ, cơ quan tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó sự cố CBRN của Việt Nam;
- Theo dõi, đôn đốc và phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan thực hiện các cam kết, nghĩa vụ quốc tế của Việt Nam về an toàn, an ninh và không phổ biến vũ khí CBRN.
k) Bộ Tài chính
- Nâng cao năng lực các đơn vị chức năng thuộc thẩm quyền trong phát hiện, ngăn chặn hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép vật liệu CBRN qua biên giới, cửa khẩu quốc tế;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho việc triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên theo Kế hoạch.
l) Các bộ, cơ quan và tổ chức khác
- Phối hợp với các bộ, cơ quan chức năng liên quan rà soát, sửa đổi và trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN;
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các tình huống sự cố CBRN quốc gia và tham gia diễn tập định kỳ.
m) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố CBRN cấp tỉnh; định kỳ hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền tổ chức diễn tập kế hoạch ứng phó sự cố CBRN cấp tỉnh;
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó sự cố CBRN tại địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố CBRN, chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó tại địa phương;
- Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố cấp tỉnh, bảo đảm nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố, sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố CBRN quốc gia khi được huy động.
2. Kinh phí thực hiện
- Tổng kinh phí để thực hiện Kế hoạch này được xác định trên cơ sở kinh phí của từng đề án, dự án, nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí thực hiện đề án được bảo đảm từ các nguồn: vốn ngân sách nhà nước, vốn tài trợ quốc tế và trong nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các bộ, cơ quan, tổ chức và các địa phương theo quy định ngân sách nhà nước hiện hành và được lồng ghép trong kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác có liên quan. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ NGUY CƠ, SỰ CỐ HÓA HỌC, SINH HỌC, BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN GIAI ĐOẠN 2019 - 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch hành động tại Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | |
2019 - 2020 | 2021 - 2025 | ||||
I | Lĩnh vực hoá học | ||||
1 | Rà soát, sửa đổi Luật Hóa chất, các quy định pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố hóa chất phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia; xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ thuật về các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong sản xuất, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải hóa chất nguy hiểm | Bộ Công Thương | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
2 | Hoàn thiện cơ sở dữ liệu hóa chất và danh mục hóa chất nguy hiểm | Bộ Công Thương | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
3 | Đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất trên phạm vi cả nước, đề xuất giải pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất | Bộ Công Thương | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
4 | Đào tạo nâng cao trình độ về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó sự cố trong hoạt động sản xuất, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải hóa chất nguy hiểm | Bộ Công Thương | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
5 | Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong đảm bảo an toàn, an ninh hoá chất trong sản xuất, lưu giữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải hóa chất nguy hiểm | Bộ Công Thương | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
II | Lĩnh vực sinh học | ||||
1 | Rà soát, sửa đổi Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm; bổ sung các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh sinh học, chống phổ biến vũ khí sinh học phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia | Bộ Y tế | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
2 | Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành Kế hoạch quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó sự cố sinh học | Bộ Y tế | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
3 | Xây dựng hướng dẫn đảm bảo an toàn, an ninh trong lưu giữ, vận chuyển, xuất nhập khẩu và sử dụng các tác nhân gây bệnh trên động vật và thực vật | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
4 | Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, quản lý các tác nhân gây bệnh trên động vật, thực vật, chuẩn hóa quy trình xét nghiệm các vi sinh vật gây bệnh ở động vật | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
5 | Đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố sinh học trên phạm vi cả nước và đề xuất giải pháp, hành động cụ thể nhằm giảm thiểu nguy cơ, sự cố sinh học | Bộ Y tế | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
6 | Nâng cao năng lực phát hiện tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trên người và động vật khi nhập cảnh vào Việt Nam; tăng cường năng lực phòng xét nghiệm quốc gia trong phát hiện tác nhân gây bệnh nguy hiểm | Bộ Y tế | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
7 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đảm bảo an toàn, an ninh sinh học trong vận chuyển, sử dụng, sản xuất, lưu giữ và thải bỏ vật liệu lây nhiễm, tác nhân sinh học nguy hiểm | Bộ Y tế | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
III | Lĩnh vực bức xạ và hạt nhân | ||||
1 | Rà soát, sửa đổi Luật Năng lượng nguyên tử, bổ sung các quy định về an ninh và không phổ biến hạt nhân phù hợp với các điều ước quốc tế Việt Nam đã tham gia; rà soát, bổ sung các quy định pháp luật về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố bức xạ, hạt nhân | Bộ Khoa học và Công nghệ | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
2 | Đánh giá nguy cơ, sự cố bức xạ, hạt nhân trên phạm vi cả nước, đề xuất giải pháp phòng ngừa, ứng phó | Bộ Khoa học và Công nghệ | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
3 | Tăng cường công tác quản lý, giám sát, phát hiện các nguồn phóng xạ, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng ngừa, phát hiện nguy cơ, sự cố CBRN cho các cơ sở xuất nhập khẩu, sản xuất thép, kim loại tái chế và các cơ sở thu mua phế liệu lớn | Bộ Khoa học và Công nghệ | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
4 | Lắp đặt hệ thống phát hiện và cảnh báo phóng xạ tại cảng biển quốc tế loại I, sân bay và cửa khẩu quốc tế từ nguồn hỗ trợ quốc tế | Bộ Tài chính/Tổng cục Hải quan | Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
5 | Triển khai Kế hoạch Hỗ trợ an ninh hạt nhân tích hợp và các khuyến cáo về tăng cường cơ sở hạ tầng pháp quy hạt nhân của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế cho Việt Nam | Bộ Khoa học và Công nghệ | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
6 | Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giám định hạt nhân; thúc đẩy việc trao đổi thông tin, xây dựng dữ liệu quốc gia về giám định hạt nhân | Bộ Khoa học và Công nghệ | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
IV | Lĩnh vực CBRN | ||||
1 | Xây dựng phương án, quy trình, kịch bản ứng phó sự cố CBRN xuyên biên giới, sự cố lớn và sự cố cấp quốc gia | Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn | Bộ Quốc phòng, các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
2 | Tổ chức huấn luyện, diễn tập cho lực lượng ứng phó sự cố CBRN cấp quốc gia | Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
3 | Nghiên cứu thiết kế, chế tạo phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn nguy cơ, sự cố CBRN | Bộ Quốc phòng | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
4 | Xây dựng, nâng cao năng lực phòng chống CBRN trong đảm bảo quốc phòng - an ninh, chuẩn bị lực lượng sẵn sàng ứng phó sự cố xuyên biên giới, sự cố lớn và sự cố cấp quốc gia | Bộ Quốc phòng | Bộ, ngành có liên quan | x | x |
5 | Tổ chức nghiên cứu, xây dựng Danh mục hàng hóa CBRN lưỡng dụng | Bộ Công thương | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | |
6 | Đào tạo, tập huấn cho cán bộ hải quan và các đơn vị chức năng về phát hiện, ngăn chặn hành vi buôn bán, vận chuyển trái phép vật liệu CBRN qua biên giới, cửa khẩu quốc tế | Bộ Tài chính/Tổng cục Hải quan | Các bộ, cơ quan có liên quan | x | |
7 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ về đảm bảo an toàn, an ninh và ứng phó sự cố CBRN cấp tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố | Các bộ, cơ quan có liên quan | x | |
8 | Xây dựng và tổ chức diễn tập kế hoạch ứng phó sự cố CBRN cấp tỉnh | Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố | Các bộ, cơ quan có liên quan | x | |
9 | Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nguy cơ, sự cố CBRN và các biện pháp phòng ngừa, ứng phó. | Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, cơ quan, địa phương có liên quan | x | x |
10 | Tăng cường hợp tác song phương, đa phương về phòng ngừa, phát hiện và ứng phó nguy cơ, sự cố CBRN xuyên biên giới | Bộ Ngoại giao | Các bộ, cơ quan có liên quan | x |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 | Văn bản căn cứ |
Quyết định 104/QĐ-TTg Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 104/QĐ-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 22/01/2019 |
Hiệu lực: | 22/01/2019 |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |