hieuluat

Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Vĩnh Phúc quản lý một số hoạt động đo lường

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh PhúcSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:14/2017/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Việt Văn
    Ngày ban hành:26/05/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:05/06/2017Tình trạng hiệu lực:Đã sửa đổi
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ
  • ỦY BAN NHÂN DÂN

    TỈNH VĨNH PHÚC
    __________

    Số: 14/2017/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ______________________

    Vĩnh Phúc, ngày 26 tháng 5 năm 2017

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Quy định về quản lý một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

    __________

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

    Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;

    Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường; Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định Chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

    Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2; Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường; Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn;

    Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 28/TTr-SKHCN ngày 30/03/2017; Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 27/BC-STP ngày 24/03/2017 của Sở Tư pháp.

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

     Nơi nhận:
    - Như Điều 2;
    - Bộ Khoa học và Công nghệ;
    - Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
    - TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
    - CPCT, CPVP;
    - Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
    - Báo VP, Đài PTTH, Cổng TTGTĐT, Công báo tỉnh;
    - CV: NCTH;
    - Lưu: VT, VX3. (ĐHV- b).

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH





    Vũ Việt Văn

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN

    TỈNH VĨNH PHÚC
    __________

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ______________________

     

     

    QUY ĐỊNH

    Về quản lý một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

    (Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2017/QĐ-UBND

    ngày 26/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)

     

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy định này quy định về quản lý một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm: Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, cân đối chứng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đo lường.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo lường và hàng hóa đóng gói sẵn.

    2. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo lường.

    3. Cơ quan quản lý nhà nước về đo lường, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh.

    Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

    1. Phải bảo đảm chính xác, thống nhất về kết quả đo và lượng của hàng hóa đóng gói sẵn; góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, an toàn, sức khỏe cộng đồng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.

    2. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước các cấp về hoạt động đo lường để phát huy nguồn lực, tập trung, thống nhất, tránh chồng chéo.

    3. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo và hàng hóa đóng gói sẵn phải chịu sự kiểm soát về đo lường.

     

    Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

     

    Điều 4. Sử dụng phương tiện đo trong kinh doanh, thương mại bán lẻ

    1. Phương tiện đo phải được đặt ở vị trí thuận tiện, dễ quan sát; các bộ phận của phương tiện đo hoạt động bình thường, chỉ thị của phương tiện đo khi bắt đầu thực hiện phép đo phải tại điểm không (0).

    2. Người bán hàng phải chủ động trang bị phương tiện đo chính xác để cân, đong đủ lượng hàng hóa đã thỏa thuận với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng có thể chứng kiến, kiểm tra lượng hàng hóa đó.

    3. Người mua hàng có quyền yêu cầu người bán cân, đong lại hàng hóa tại nơi bán bằng phương tiện đo của người bán hoặc tự kiểm tra tại các điểm cân đối chứng (nếu có) hoặc thông qua phương tiện đo hợp pháp của người khác.

    Điều 5. Sửa chữa phương tiện đo đang trong thời hạn sử dụng

    1. Phương tiện đo khi tiến hành hiệu chỉnh, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế các chi tiết, bộ phận, chức năng đã được niêm phong hoặc kẹp chì phải được thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

    2. Khi kết thúc quá trình sửa chữa phải tiến hành lập biên bản giữa cơ sở sử dụng phương tiện đo với cá nhân trực tiếp sửa chữa; Biên bản phải có thông tin sau: Tên, địa chỉ kèm bản sao chứng minh nhân dân của cá nhân trực tiếp thực hiện sửa chữa; thời gian thực hiện; ký hiệu; số Serial; nội dung sửa chữa đã thực hiện, cách thức niêm phong hoặc kẹp chì các bộ phận được sửa chữa (nếu có).

    3. Căn cứ kết quả sửa chữa, đơn vị báo cáo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được hướng dẫn các thủ tục tiến hành kiểm định phương tiện đo.

    Điều 6. Kiểm định phương tiện đo

    1. Phương tiện đo trong Danh mục (nhóm 2) quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/09/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ được sử dụng vào các mục đích: Định lượng hàng hóa, mua bán, thanh toán; an toàn, sức khỏe cộng đồng và bảo vệ môi trường phải được kiểm định tại tổ chức kiểm định được công nhận hoặc chỉ định.

    2. Các phương tiện đo không trong Danh mục hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ nhưng khi sử dụng vào mục đích thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp, hoạt động công vụ khác của Nhà nước phải được kiểm định, hiệu chuẩn khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

    3. Các loại phương tiện đo có quy định về phê duyệt mẫu, phải có quyết định phê duyệt mẫu và phải đúng như mẫu đã được phê duyệt mới tiến hành kiểm định và đưa vào sử dụng.

    Điều 7. Kiểm định đối chứng phương tiện đo

    1. Các cơ sở sử dụng phương tiện đo nằm trong danh mục phải kiểm định đối chứng theo quy định hiện hành có trách nhiệm phối hợp với tổ chức kiểm định được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định để thực hiện kiểm định đối chứng.

    2. Định kỳ hàng năm, các cơ sở có sử dụng phương tiện đo nằm trong danh mục phải kiểm định đối chứng; các tổ chức được chỉ định kiểm định đối chứng báo cáo thực trạng về số lượng, chủng loại, đặc tính kỹ thuật về Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

    3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn cơ sở sử dụng phương tiện đo xác định số lượng phải kiểm định đối chứng, khi đó cơ sở sử dụng phương tiện đo có trách nhiệm chuyển đến nơi tổ chức kiểm định được chỉ định.

    Điều 8. Cân đối chứng

    Ban Quản lý chợ, Trung tâm thương mại, Thương nhân kinh doanh chợ hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nơi không có Ban Quản lý chợ, Trung tâm thương mại, thương nhân kinh doanh chợ) có trách nhiệm đặt cân đối chứng tại địa điểm thuận tiện cho người mua hàng tự kiểm tra.

     

    Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

     

    Điều 9. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

    1. Lập quy hoạch, kế hoạch hóa mạng lưới các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo lường, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.

    2. Chỉ đạo Thanh tra Sở, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra về đo lường trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo, phép đo, định lượng hàng hóa đóng gói sẵn; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo của các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định.

    Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ngành, đơn vị liên quan

    1. Hải quan Vĩnh Phúc: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường theo quy định hiện hành.

    2. Sở Công thương: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại cơ sở kinh doanh mua, bán điện năng, xăng, dầu và một số phương tiện đo dùng trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm của ngành Công thương quản lý.

    3. Sở Y tế: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh; các cơ sở kinh doanh kính thuốc và một số phương tiện đo dùng trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm của ngành Y tế quản lý.

    4. Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại các đơn vị đăng kiểm, cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới và một số phương tiện đo dùng trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm của ngành Giao thông Vận tải quản lý.

    5. Công an tỉnh: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng để kiểm tra tốc độ phương tiện giao thông, nồng độ cồn trong hơi thở.

    6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo sử dụng tại các trạm quan trắc môi trường, cơ sở kiểm soát ô nhiễm môi trường và một số phương tiện đo khác thuộc trách nhiệm của ngành Tài nguyên và Môi trường quản lý.

    7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo tại các cơ sở sử dụng phương tiện đo tần số vô tuyến điện và một số phương tiện đo khác thuộc trách nhiệm của ngành Thông tin và Truyền thông quản lý.

    8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp thanh tra, kiểm tra phương tiện đo, máy móc thuộc trách nhiệm của ngành Nông nghiệp quản lý.

    Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

    1. Thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định nhà nước về đo lường;

    2. Chỉ đạo Phòng Kinh tế, Công thương và các Phòng chức năng khác có liên quan hướng dẫn, đôn đốc thực hiện các quy định về đo lường đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo trên địa bàn quản lý.

    3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng kiểm tra, thanh tra hoạt động đo lường trên địa bàn.

    4. Chủ trì kiểm tra đo lường tại các chợ, trung tâm thương mại, và một số địa bàn tập trung khác theo phân cấp.

    5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động cân đối chứng.

    6. Định kỳ hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch; phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức kiểm định các phương tiện đo đang sử dụng trên địa bàn.

    7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về đo lường theo quy định pháp luật.

    Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

    1. Kịp thời thông tin tuyên truyền, phổ biến các quy định về đo lường trên địa bàn dân cư.

    2. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động kiểm tra, thanh tra về đo lường.

    3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về đo lường theo quy định của pháp luật.

    Điều 13. Trách nhiệm của Ban Quản lý chợ, Trung tâm thương mại, Thương nhân kinh doanh chợ

    1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm định phương tiện đo, bán hàng hóa đóng gói sẵn, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường.

    2. Tiếp nhận kiến nghị của khách hàng về sự không phù hợp của phương tiện đo, hàng hóa đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường, thông báo kịp thời với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để phối hợp giải quyết.

    3. Hướng dẫn sử dụng cân đối chứng và đặt tại vị trí thuận tiện để khách hàng so sánh kết quả lượng hàng hóa qua việc sử dụng đối chứng.

    4. Định kỳ kiểm định cân dùng làm đối chứng theo quy định hiện hành.

    Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo

    1. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu và kiểm định ban đầu theo quy định.

    2. Thông tin, hướng dẫn về các đặc tính kỹ thuật đo lường, điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng phương tiện đo.

    3. Chấp hành thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Điều 15. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo

    1. Tuân thủ các điều kiện bảo quản, bảo dưỡng phương tiện đo theo quy định của nhà sản xuất; yêu cầu kỹ thuật đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    2. Chấp hành chế độ kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa và bất thường để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

    3. Tạo điều kiện để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra thực hiện phép đo, phương tiện đo.

    4. Thường xuyên rà soát, cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về phương tiện đo theo hướng dẫn của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trên phần mềm quản lý.

    5. Chấp hành thanh tra, kiểm tra đo lường của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường theo thẩm quyền.

    6. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến phương tiện đo như lý lịch phương tiện đo; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo; giấy chứng nhận kiểm định; quản lý tem kiểm định, dấu kiểm định trên phương tiện đo trong quá trình sử dụng.

    Điều 16. Trách nhiệm của các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo

    1. Đối với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong tỉnh:

    a) Chỉ thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong phạm vi lĩnh vực đã đăng ký hoạt động được công nhận hoặc chỉ định;

    b) Công khai, minh bạch, chấp hành quy trình kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;

    c) Kiểm định viên đo lường xuất trình và đeo thẻ khi thực hiện kiểm định;

    d) Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo: Định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng 12 lập báo cáo gửi về Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để tổng hợp và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

    đ) Chấp hành thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    2. Đối với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo không thuộc địa bàn tỉnh: Khi thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có trách nhiệm thông báo kế hoạch và gửi trước cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để phối hợp quản lý.

    Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, buôn bán hàng hóa đóng gói sẵn

    1. Thông tin trung thực về lượng của hàng hóa đóng gói sẵn; thông báo với khách hàng về điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hàng hóa đóng gói sẵn.

    2. Thực hiện các biện pháp kiểm soát về đo lường để đảm bảo lượng hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu theo quy định.

    3. Khi tiếp nhận thông báo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân khác hoặc tự phát hiện sự không phù hợp của hàng hóa đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường, có biện pháp khắc phục kịp thời và thông báo với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

    4. Chấp hành thanh tra, kiểm tra đo lường của cơ quan có thẩm quyền.

     

    Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 18. Chế độ báo cáo

    1. Định kỳ hàng năm, trước ngày 31 tháng 12 các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình đo lường thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý.

    2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm đầu mối tổng hợp báo cáo

    Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ về công tác đo lường trên địa bàn tỉnh theo quy định.

    Điều 19. Trách nhiệm và điều khoản thi hành

    1. Những nội dung khác không quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành; Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.

    2. Giao Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.

    3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh phải nghiêm chỉnh chấp hành và tuân thủ chế độ thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định này; nếu có những điểm cần bổ sung, sửa đổi đề nghị các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định./.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 99/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
    Ban hành: 27/10/2011 Hiệu lực: 15/12/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Đo lường của Quốc hội, số 04/2011/QH13
    Ban hành: 11/11/2011 Hiệu lực: 01/07/2012 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 86/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường
    Ban hành: 19/10/2012 Hiệu lực: 15/12/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 28/2013/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định kiểm tra nhà nước về đo lường
    Ban hành: 17/12/2013 Hiệu lực: 01/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư 21/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
    Ban hành: 15/07/2014 Hiệu lực: 30/08/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    08
    Nghị định 105/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
    Ban hành: 01/07/2016 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Vĩnh Phúc quản lý một số hoạt động đo lường

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
    Số hiệu:14/2017/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:26/05/2017
    Hiệu lực:05/06/2017
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Vũ Việt Văn
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Đã sửa đổi
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Vĩnh Phúc quản lý một số hoạt động đo lường (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X