hieuluat

Quyết định 2301/2007/QĐ-UBND Hải Dương phối hợp đấu tranh phòng ngừa tội phạm

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hải DươngSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:2301/2007/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phan Nhật Bình
    Ngày ban hành:21/06/2007Hết hiệu lực:10/08/2015
    Áp dụng:01/07/2007Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ
  • UỶ BAN NHÂN DÂN
    TỈNH HẢI DƯƠNG
    --------
    Số: 2301/2007/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hải Dương, ngày 21 tháng 6 năm 2007
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUI ĐỊNH PHỐI HỢP ĐẤU TRANH PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG”
    ------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 12 tháng 07 năm 2006;
    Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 07 tháng 06 năm 2002;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hải Dương,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Qui định phối hợp đấu tranh phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá-thông tin, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
     

     
    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
    CHỦ TỊCH




    Phan Nhật Bình
     
     
    QUI ĐỊNH
    PHỐI HỢP ĐẤU TRANH PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG”
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 2031 /2007/QĐ-UBND ngày 21/6/2007 của UBND Tỉnh Hải Dương)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Mục đích
    Công tác phòng chống tội phạm và các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và mọi công dân.
    Quy định này nhằm chủ động phòng, chống tích cực, hiệu quả trên cơ sở phối hợp liên ngành và áp dụng các giải pháp thích hợp, đồng bộ để ngăn chặn kịp thời, giảm thiểu tối đa các vi phạm và tội phạm trong trộm cắp cước viễn thông quốc tế, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet; sản xuất, kinh doanh, tàng trữ các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; sử dụng công nghệ để đánh cắp các bí mật của Đảng và Nhà nước, phá hoại hệ thống thông tin của Đảng, Nhà nước, Doanh nghiệp hoặc phát tán, tuyên truyền, tàng trữ các thông tin chống Đảng, Nhà nước, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; trộm cắp, phá hoại, các công trình hạ tầng viễn thông…
    Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
    1. Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung công tác phối hợp phòng chống vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
    2. Quy định trách nhiệm phối hợp quản lý, cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện kỹ thuật và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, tham gia đấu tranh ngăn chặn tội phạm và các vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các Sở ngành, các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    3. Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Hải quan, Sở Văn hoá-thông tin, Sở Giáo dục đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Qui định; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, các đối tượng sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
    Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
    1. Công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng qui định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
    2. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng qui định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp (đối với văn bản điện tử thì việc xác nhận là chữ ký điện tử). Nếu cần có lực lượng liên ngành tham gia thì cơ quan đề nghị phối hợp phải có văn bản có chữ ký và đóng dấu của lãnh đạo; trường hợp khẩn cấp thủ trưởng cơ quan có yêu cầu có thể sử dụng hình thức văn bản điện tử hoặc thông tin điện thoại với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp.
    3. Sở Bưu chính, Viễn thông Hải Dương, Công an Hải Dương, Chi cục Hải quan Hải Dương, Chi cục Quản lý thị trường Hải Dương phải cử cán bộ cấp Phòng phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật và kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.
    4. Việc xử lý các vụ việc được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo qui định của pháp luật.Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở công tác phòng chống tội phạm và các hoạt động lợi dụng phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để vụ lợi cá nhân và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật
    Điều 4. Phương pháp và nội dung phối hợp
    1. Phương pháp:
    a. Trao đổi, phối hợp tìm kiếm, tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về các vụ vi phạm và phạm tội trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    b. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành cho những người làm công tác quản lý bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    c. Tổ chức Hội nghị, Hội thảo khoa học chuyên ngành giới thiệu công nghệ và giải pháp nhằm giảm thiểu các hành vi vi phạm, tội phạm.
    d. Tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    2. Nội dung phối hợp:
    a. Phối hợp tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    b. Cung cấp thông tin về những dấu hiệu nghi vấn và các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    c. Phối hợp xác minh các dấu hiệu vi phạm pháp luật: hành vi, mức độ, công nghệ, hình thức, thủ đoạn mà đối tượng sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm…
    d. Phối hợp trong việc đấu tranh với đối tượng, kết luận và đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
    e. Phối hợp thực hiện quy định cưỡng chế hành chính đối với việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
     
    Chương II
    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
     
    Điều 5. Sở Bưu chính, Viễn thông Hải Dương
    1. Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, tổ chức chính trị xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm nêu cao tinh thần cảnh giác, không để các đối tượng xấu lợi dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
    2. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp, xử lý.
    3. Chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các cơ quan, doanh nghiệp các nhà cung cấp dịch vụ, các đối tượng sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý; chuyển hồ sơ các vi phạm có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
    4. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Bưu chính, Viễn thông (Cục quản lý chất lượng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Cục Tần số, Trung tâm ứng cứu máy tính Việt Nam…) khi có yêu cầu trao đổi, hoặc cần có sự hỗ trợ chuyên ngành phục vụ công tác đấu tranh chống tội phạm.
    5. Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo qui định của pháp luật.
    6. Hướng dẫn các cơ quan doanh nghiệp và người tham gia hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông (Cục quản lý chất lượng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Cục tần số, Vụ pháp chế, Trung tâm ứng cứu máy tính Việt Nam…) tập huấn cho cán bộ của các cơ quan tham gia phối hợp liên ngành, cán bộ công an có liên quan, chuyên viên quản lý bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Phòng Hạ tầng kinh tế các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố Hải Dương về nghiệp vụ, công nghệ mới phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý các vụ vi phạm.
    8. Là thường trực của các cơ quan phối hợp, có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo, tổng hợp tình hình vi phạm pháp luật và kết quả triển khai công tác phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông báo cho các cấp, các ngành trong tỉnh biết để chủ động công tác phối hợp.
    9. Lập dự toán, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý nguồn kinh phí được cấp cho hoạt động phối hợp.
    Điều 6. Công an tỉnh Hải Dương
    1. Phối hợp chặt chẽ với Sở Bưu chính, Viễn thông và các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm lợi dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để thực hiện các hành vi phạm tội. Tăng cường hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin, phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật, tham gia tích cực vào công tác đấu tranh ngăn chặn.
    2. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và bắt giữ các đối tượng có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Trong quá trình phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
    3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các cơ quan, doanh nghiệp và các đối tượng kinh doanh, khai thác và sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    4. Tổ chức công tác tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Trao đổi các thông tin liên quan đến chức năng quản lý của các ngành, các đơn vị theo quy định của pháp luật.
    5. Tổng hợp tình hình tội phạm và các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh thông tin (theo định kỳ), đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực an ninh thông tin trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp, các cơ quan, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân trên địa bàn tỉnh thực hiện.
    Điều 7. Chi cục Hải quan Hải Dương
    1. Đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động vận chuyển trái phép các hàng hoá, phương tiện thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu; xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
    2. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan tới dấu hiệu tội phạm theo yêu cầu của cơ quan chức năng. Tổ chức công tác phối hợp theo thẩm quyền khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    3. Tổng hợp kết quả xử lý hàng cấm xuất, nhập khẩu, hàng trái pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo danh mục quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông gửi Sở Bưu chính, Viễn thông Hải Dương, Công an tỉnh theo định kỳ 6 tháng/lần để tổng hợp chung báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
    Điều 8. Chi cục Quản lý thị trường Hải Dương
    1. Đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ, chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận thông tin về hoạt động lưu thônghàng lậu, hàng cấm theo quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì phải có văn bản đề nghị .
    2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan tới dấu hiệu tội phạm theo yêu cầu của cơ quan chức năng. Tổ chức công tác phối hợp theo thẩm quyền khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cã thẩm quyền.
    3. Tổng hợp kết quả xử lý hàng lậu, hàng cấm, hàng giả trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin lưu thông trên địa bàn tỉnh và định kỳ 6 tháng/lần gửi Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hải Dương để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
    Điều 9. Sở Văn hoá - thông tin Hải Dương
    1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan sự nghiệp của ngành tăng cường tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và các thủ đoạn mà bọn tội phạm thường sử dụng trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để quần chúng nhân dân nắm vững, đề cao cảnh giác, tham gia tích cực vào đấu tranh phòng ngừa tội phạm và các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
    2. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc phát hành các ấn phẩm văn hoá, báo chí, tuyên truyền trên mạng Internet. Chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn tội phạm lợi dụng bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin để phát tán tài liệu phản động, văn hoá phẩm đồi truỵ; phối hợp xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, tuyên truyền, xuất bản trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
    3. Định kỳ tổng hợp tình hình, các vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hoá thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh tổng hợp chung và chủ động phối hợp.
    Điều 10. Sở Giáo dục và đào tạo Hải Dương
    1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh nâng cao ý thức khai thác, sử dụng những thông tin trên mạng Internet một cách có hiệu quả, lành mạnh.
    2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và giáo viên.
    Điều 11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
    1.Thực hiện công tác quản lý nhà nước tại địa phương; chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, các thủ đoạn mµ bän tội phạm thườngsử dụng trong hoạt động bưu chính, viễn thông, Internet và công nghệ thông tin để các tầng lớp nhân dân nắm vững, nâng cao nhận thức, cảnh giác, tham gia tích cực vào phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn vi phạm, tội phạm.
    2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng: Phòng Văn hoá thông tin, Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị, Công an, Quản lý thị trường… và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý Nhà nước tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
    3. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm tại địa phương.
    Điều 12. Các đoàn thể xã hội
    Thường xuyên tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên nâng cao ý thức sử dụng thông tin trên mạng Internet có hiệu quả, lành mạnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm là hội viên, đoàn viên của tổ chức mình.
    Điều 13: Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
    1. Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; các quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Chủ động phối hợp với Công an tỉnh, Sở Bưu chính, Viễn thông trong xây dựng Kế hoạch phối hợp quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet theo các quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ - CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ, Quyết định số 71/2004/QĐ - BCA ngày 29 tháng 1 năm 2004 của Bộ Công an, Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – TCBĐ - BCA ngày 07 tháng 6 năm 2001 của Tổng cục Bưu điện(nay là Bộ Bưu chính, Viễn thông ) và Bộ Công an về phối hợp bảo đảm an toàn mạng lưới an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông, Chỉ thị số 06/2004/CT - BBCVT ngày 7 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin Bưu chính, Viễn thông và Internet trong tình hình mới; Chỉ thị số 03/2007/CT - BBCVT ngày 23 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tăng cường đảm bảo an ninh thông tin trên mạng Internet.
    2. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn hành vi vi phạm và phạm tội trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phải kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan làm rõ theo quy định của pháp luật.
    3. Thực hiện biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
    4. Phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật.
    5. Cung cấp thông tin có liên quan đến việc giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về số liệu và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
     
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 14. Kinh phí thực hiện
    1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin được trích từ các nguồn :
    - Ngân sách tỉnh cấp;
    - Trích bổ sung từ các khoản tiền qua công tác thanh tra, kiểm tra thực thu hồi nộp ngân sách nhà nước về hoạt động này;
    - Thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
    2. Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm tổng hợp, lập dự toán gửi Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt mục lục ngân sách hàng năm để đảm bảo chi cho công tác phối hợp giữa các đơn vị tham gia theo quy định hiện hành.
    Điều 15. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện qui định
    1. Sở Bưu chính Viễn thông, Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Hải quan ,Sở Văn hoá - thông tin, Sở Giáo dục đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Qui định; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, các đối tượng sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
    2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
    Ban hành: 25/05/2002 Hiệu lực: 01/10/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 15/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
    Ban hành: 31/07/2015 Hiệu lực: 10/08/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Nghị định 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
    Ban hành: 23/08/2001 Hiệu lực: 07/09/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Chỉ thị 06/2004/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin bưu chính, viễn thông và Internet trong tình hình mới
    Ban hành: 07/05/2004 Hiệu lực: 07/05/2004 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Chỉ thị 03/2007/CT-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tăng cường đảm bảo an ninh thông tin trên mạng Internet
    Ban hành: 23/02/2007 Hiệu lực: 23/02/2007 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 2301/2007/QĐ-UBND Hải Dương phối hợp đấu tranh phòng ngừa tội phạm

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
    Số hiệu:2301/2007/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:21/06/2007
    Hiệu lực:01/07/2007
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phan Nhật Bình
    Ngày hết hiệu lực:10/08/2015
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X