hieuluat

Quyết định 43/2015/QĐ-UBND trình tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tỉnh Đắk Lắk

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk LắkSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:43/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Hải Ninh
    Ngày ban hành:30/10/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:10/11/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH ĐK LK
    -------
    Số: 43/2015/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    -------------
    Đắk Lk, ngày 30 tháng 10 năm 2015
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
     CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
    -------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
    Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
    Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 72/TTr-SKHCN ngày 7 tháng 9 năm 2015,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trình tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
    Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn và báo cáo kết quả việc thực hiện Quyết định này theo quy định.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
    Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2015./.
     

     Nơi nhận:
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Bộ KHCN (Vụ Pháp chế);
    - Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
    - TT.TU, TT.HĐND, TT. UBND tnh;
    - Đoàn Đại biểu Quốc hội tnh (b/c)
    - UBMT Tổ quốc Việt Nam tnh;
    - CT, PCT. UBND tnh;
    - Ban Tuyên giáo Tnh ủy;
    - Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tnh;
    - Sở Tư pháp;
    - UBND các huyện, thị xã, thành phố;
    - LĐ. Văn phòng UBND tỉnh;
    - Trung tâm Công báo tỉnh, Website tỉnh;
    -
    Lưu: VT, TH (y-100b).
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Nguyễn Hải Ninh
     
     
     
     
     
     
     
    QUY ĐỊNH
    TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
    TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
    (Kèm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015
    của Ủy ban nhân dân tỉnh Đk Lk)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
    1. Quy định này quy định trình tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Đk Lk (sau đây gọi là nhiệm vụ) dưới các hình thức bao gồm: Đề tài khoa học và công nghệ (sau đây gọi tt là đtài); dự án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tt là dự án); đán khoa học; dự án khoa học và công nghệ; chương trình khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là chương trình).
    2. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cu đặt ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh nhm thực hiện yêu cầu của Tỉnh ủy Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc nhm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác qun lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh hoặc của một vùng, ngành, liên vùng, liên ngành thuộc tỉnh có ảnh hưởng, tác động đến sự phát triển của tỉnh do các sở, ban ngành Ủy ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
    2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh (gọi tắt là nhiệm vụ đặt hàng) là đề tài, dự án; đề án khoa học; dự án khoa học và công nghệ hoặc chương trình có tên gọi và các mục thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ làm căn cứ đSở Khoa học và Công nghệ đặt hàng cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực trin khai thực hiện.
    Điều 3. Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
    1. Các yêu cầu của Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh.
    2. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
    3. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh;
    4. Chương trình công tác hàng năm và các Chương trình khoa học và công nghệ của tỉnh.
    5. Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ.
    Điều 4. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
    1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
    2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ.
    3. Có địa chỉ ứng dụng cho các kết quchính tạo ra và được lãnh đạo sở, ban, ngành, địa phương cam kết sử dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành. Sở, ban ngành, địa phương ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
    4. Có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
    Điều 5. Trình tự xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng
    1. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
    2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh, các sở, ban, ngành ở tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
    3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cn giải quyết. SKhoa học và Công nghệ tổ chức hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành để xác định hình thức đề tài, dự án; đề án khoa học; dự án khoa học và công nghệ hoặc chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
    4. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoàn chỉnh danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh xem xét, thảo luận, thống nhất thông qua trình UBND tỉnh phê duyệt.
     
    Chương II
    TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
     
    Điều 6. Yêu cu đối với đề tài, dự án, đề án
    Đề tài, dự án, đề án phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
    1. Yêu cầu chung
    a) Có tính cấp thiết hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi của tỉnh;
    b) Các vấn đề khoa học cần phải huy động nguồn lực khoa học công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc nguồn tài chính) của tỉnh hoặc góp phn giải quyết những nhiệm vụ mang tính đặc thù của tỉnh; vn đkhoa học và công nghệ đc biệt quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu khẩn cấp của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dch bệnh, phát triển khoa học và công nghệ.
    c) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện.
    2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
    a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật phải đáp ứng các yêu cu sau:
    - Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến: có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm;
    - Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
    b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vn đthực tiễn trong hoạch định và thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
    c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến và khả thi hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội của tỉnh
    3. Yêu cầu riêng đối với dự án
    a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích;
    b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
    c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có ngun vn ngoài ngân sách Nhà nước.
    4. Yêu cầu riêng đối với đề án
    Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của địa phương.
    Điều 7. Yêu cầu đối với chương trình khoa học và công nghệ
    1. Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ một trong định hướng lớn sau: phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh hoặc phục vụ chương trình mục tiêu của tỉnh;
    2. Nội dung bao gồm những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn và phù hợp với ngun lực khoa học và công nghệ trong nước.
    3. Các kết quả đều thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
    4. Có thời gian thực hiện không quá 5 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
     
    Chương III
    TỔ CHỨC XÂY DỰNG ĐỀ XUẤT ĐẶT HÀNG
     
    Điều 8. Tổng hợp nhu cầu đối với khoa học và công nghệ và đề xuất đặt hàng
    1. Định kỳ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh cho năm kế hoạch (hoặc 05 năm) đến các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh, các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh và hướng dn đxuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
    2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Mu 1-ĐXNV ban hành kèm theo Quy định này.
    3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những Vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết theo các căn cứ quy định tại Điu 3 Quy định này.
    4. Sở Khoa học và Công nghệ gửi đề xuất nhiệm vụ có liên quan đến các Ban chủ nhiệm chương trình xem xét lựa chọn tư vấn trên cơ sở các đề xuất của các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp, các cơ quan khoa học trong và ngoài tỉnh để xác định các nhiệm vụ cần thiết đưa vào thực hiện.
    5. Nội dung nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng được thể hiện: tên đề tài, dự án, chương trình; định hướng mục tiêu; nội dung dự kiến thực hiện; yêu cầu đối với kết quả dự kiến sẽ đạt được; địa chỉ áp dụng và các thông tin liên quan khác (nếu có) và được lập theo đề tài hoặc đề án khoa học theo Mu 2 - ĐXĐHĐT/ĐA; dự án theo Mu 3- ĐXĐHDA; dự án khoa học và công nghệ theo Mu 4- ĐXĐHDAKHCN và chương trình khoa học và công nghệ theo Mu 5-ĐXĐHCT.
    Điều 9. Hoàn thiện đề xuất đặt hàng
    1. Sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trong tỉnh xem xét, hoàn thiện đề xuất đặt hàng, ký duyệt và gửi đề xuất đặt hàng cho Sở Khoa học và Công nghệ.
    2. Đề xuất đặt hàng gửi Sở Khoa học và Công nghệ theo mẫu Phiếu đề xuất đặt hàng quy định tại khoản 2,5 Điều 8 Quy định này.
    Điều 10. Tổng hợp đề xuất đặt hàng
    1. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về hướng nghiên cứu khoa học ưu tiên đề xuất của các tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các ý kiến đề xuất của các tổ chức, cá nhân và phân loại thành danh mục đề xuất đề tài, dự án, chương trình theo từng lĩnh vực chuyên ngành để tổ chức Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
    Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đặt hàng trực tiếp từ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh được lập thành danh mục ưu tiên đưa vào kế hoạch tổ chức thực hiện theo quy định.
    2. Sở Khoa học và Công nghệ nhận đề xuất đặt hàng sau thời gian thông báo 30 ngày và tổng hợp các đề xuất đặt hàng của các Sở, ban, ngành, doanh nghiệp trong tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ thông qua Hội đng tư vấn xác định nhiệm vụ để trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương các nhiệm vụ cần thiết triển khai.
    3. Đề xuất đặt hàng được đánh giá "đạt yêu cầu" khi đáp ứng 2 yêu cầu sau: có đầy đủ thông tin trong Phiếu đề xuất đặt hàng theo hướng dẫn; Có đủ cơ sở về tính cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất. Sở KH&CN tổ chức lấy ý kiến hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh để trên cơ sở đó báo cáo Hội đồng KHCN tỉnh xem xét, cho ý kiến.
    4. Thời gian xem xét đề xuất đặt hàng thực hiện 2 lần/năm.
    Điều 11. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
    1. Việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh từ danh mục đxuất đã tổng hợp tcác Hội đng chuyên môn hoặc các Ban chủ nhiệm Chương trình (nếu có) được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
    2. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Hội đồng có 9 - 11 thành viên, gm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Thành viên Hội đng là các chuyên gia khoa học và công nghệ hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tin, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu. Scán bộ quản lý không vượt quá 1/3 sthành viên trong Hội đng.
    Điều 12. Phương thc làm việc của Hội đồng tư vấn
    1. Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đồng được ủy quyền và phải đầy đủ thành viên phản biện (nếu có) và ủy viên thư ký khoa học.
    2. Thành viên Hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
    a) Nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng đối với đề tài, dự án và gửi ý kiến đã chuẩn bị cho thư ký hành chính của hội đồng trước phiên họp của hội đng 01 ngày làm việc;
    b) Các chuyên gia có trách nhiệm chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt hàng đthảo luận trong cuộc họp của Hội đồng.
    3. Tài liệu được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng. Tài liệu gồm:
    a) Đề xuất đặt hàng và ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn hoặc của chuyên gia tư vấn (nếu có); các phụ lục, biểu mu cn thiết phù hợp với đxuất đặt hàng.
    b) Trích lục quy định yêu cầu về đề tài, dự án, chương trình;
    c) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
    4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi ít nhất 3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.
    5. Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp để Hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên Hội đng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng. Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng.
    6. Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.
    Điều 13. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng
    1. Thư ký hành chính công bố quyết định thành lập Hội đồng.
    2. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng.
    3. Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, thì Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
    4. Ủy viên thư ký khoa học ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản phiên họp của Hội đồng.
    5. Hội đồng thảo luận cho từng đề xuất theo các nội dung yêu cầu về nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này.
    6. Các thành viên Hội đồng đánh giá đề xuất đặt hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu ban hành trong Quy định này (từ Mu 6 -TVHĐ đến Mu 13 - TVHĐ trong phụ lục).
    Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị "thực hiện", hội đồng có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ KH&CN đặt hàng và kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
    Trường hợp có 02 hoặc nhiều đề xuất đặt hàng, hội đồng biểu quyết việc xếp thứ tưu tiên cho các nhiệm vụ KH&CN đặt hàng.
    7. Thư ký kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng theo Mu 14- TVHĐ ban hành kèm theo Quy định này và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng. Sau đó tổng hợp thành biên bản cuộc họp theo mẫu 15-BBHĐ.
    8. Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “không thực hiện” Hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
    9. Đối vi đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”, các thành viên trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng. Hội đồng chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng gồm tên đề tài, dự án, chương trình; mục tiêu; yêu cầu kết quả chính với chỉ tiêu cần đạt và lập thành Danh mục kiến nghị theo mẫu 16 - TH ban hành kèm theo Quy định này.
    Điều 14. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
    1. Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn cấp tỉnh xác định Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa vào thực hiện, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh trong thời gian 7 ngày. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kê từ ngày phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ công bcông khai Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
    2. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho s, ban, ngành và Ủy ban Nhân dân huyện, thị, thành phố, các doanh nghiệp... có đề xuất đặt hàng trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng.
     
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 15. Tổ chức thực hiện
    Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên triển khai thực hiện Quy định này.
    Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy định
    Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh với Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành.
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Khoa học và công nghệ của Quốc hội, số 29/2013/QH13
    Ban hành: 18/06/2013 Hiệu lực: 01/01/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 08/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ
    Ban hành: 27/01/2014 Hiệu lực: 15/03/2014 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 07/2014/TT-BKHCN của bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước
    Ban hành: 26/05/2014 Hiệu lực: 28/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 43/2015/QĐ-UBND trình tự xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tỉnh Đắk Lắk

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
    Số hiệu:43/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:30/10/2015
    Hiệu lực:10/11/2015
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Hải Ninh
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X