hieuluat

Thông tư 35/2014/TT-BKHCN giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Khoa học và Công nghệSố công báo:07&08-01/2015
    Số hiệu:35/2014/TT-BKHCNNgày đăng công báo:03/01/2015
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Quốc Khánh
    Ngày ban hành:11/12/2014Hết hiệu lực:15/06/2022
    Áp dụng:26/01/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ, Tư pháp-Hộ tịch
  • BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
    ---------------
    Số: 35/2014/TT-BKHCN
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------------
    Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014
     
               
    THÔNG TƯ
    Quy định về giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
     
    Căn cứ Luật giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;
    Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
    Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp;
    Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
    Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ.
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    Thông tư này quy định về tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp
    1. Giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ được quy định tại Thông tư này bao gồm giám định tư pháp thuộc các lĩnh vực: tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công nghệ, thiết bị, máy móc; năng lượng nguyên tử.
    2. Các vấn đề liên quan đến giám định tư pháp về sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định tại các văn bản sau:
    a) Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp;
    b) Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp;
    c) Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009;
    d) Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN ngày 13/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011.
     
    Chương II
    BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP; LẬP VÀ CÔNG BỐ DANH SÁCH GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP, NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC, TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
     
    Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháptrong hoạt động khoa học và công nghệ:
    a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;
    b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.
    2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ:
    a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
    b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
    c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
    3. Ngoài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, giám định viên tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc, năng lượng nguyên tử phải có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học thuộc các ngành sau:
    a) Ngành kỹ thuật đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực công nghệ, thiết bị, máy móc;
    b) Một trong các ngành vật lý hạt nhân, công nghệ hạt nhân, hóa phóng xạ đối với giám định tư pháp trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
    Điều 5. Tiêu chuẩn lựa chọn người giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ
    Người giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam đáp ứng quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 18 Luật giám định tư pháp và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
    Điều 6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Khoa học và Công nghệ:
    a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Vụ Pháp chế);
    b) Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
    2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:
    Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
    Điều 7. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị.
    2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đề nghị bổ nhiệm.
    3. Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.
    4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.
    Điều 8. Miễn nhiệm giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1.     Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Luật giám định tư pháp.
    2.   Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Pháp chế.
    Vụ Pháp chế kiểm tra hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
    3. Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất ý kiến với Sở Tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm giám định viên tư phápở địa phương.
    Điều 9. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháptheo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Lập, công bố danh sách giám định viên tư pháp:
    a) Vụ Pháp chế lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp đến Trung tâm Tin học thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Trung tâm Tin học) để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
    Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, Trung tâm Tin học có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ;
    b) Đối với giám định viên tư phápdo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập gửi danh sách giám định viên tư phápđể đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
    2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
    a) Hằng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ lựa chọn, lập danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc gửi Vụ Pháp chế trước ngày 20 tháng 10 để tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ.
    Vụ Pháp chế gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đến Trung tâm Tin học để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;
    b) Đối với người giám định tư pháptheo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ, hằng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập, gửi danh sách kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháptheo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giám định tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung.
     
    Chương III
    THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG HOẠT ĐỘNG
    KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
     
    Điều 10. Cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Tại Bộ Khoa học và Công nghệ:
    a) Khi nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp nội dung cần giám định, đề xuất hình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết địnhcử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp.
    Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Vụ Tổ chức cán bộ) trình Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ về việc từ chối giám định tư pháp và trả lời người trưng cầu, yêu cầu giám định;
    b) Trường hợp các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ nhận được trưng cầu, yêu cầu giám định hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định và gửi Vụ Pháp chế để xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản này.
    2. Tại Sở Khoa học và Công nghệ:
    a) Khi nhận đượctrưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp hoặc đề nghị giới thiệu tổ chức, cá nhân giám định tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quanlựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp nội dung cần giám định; quyết địnhhình thức giám định là giám định cá nhân hoặc giám định tập thể;cử tổ chức, cá nhân tham gia giám định tư pháp;
    b) Trường hợp nội dung giám định không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định về việc từ chối giám định tư pháp.
    Điều 11. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Hội đồng giám định tư pháp do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập trong trường hợp quy định tại Điều 30 Luật giám định tư pháp.
    2. Thành lập Hội đồng giám định tư pháp:
    a) Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lựa chọn giám định viên, người giám định tư pháp theo vụ việc, người có kinh nghiệm, chuyên môn phù hợp với nội dung cần giám định, hoàn thiện hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng;
    b) Thành phần, số lượng thành viên và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám định tư pháp thực hiện theo Điều 30 Luật giám định tư pháp.
    Điều 12. Tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan
    1. Tổ chức, cá nhân được phân công giám định tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận đối tượng giám định và tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có). Trường hợp nhận thấy không đủ khả năng giám định các nội dung được giao, tổ chức, cá nhân được phân công giám định tư pháp phải từ chối bằng văn bản. Văn bản từ chối được gửi cho người giao nhiệm vụ và cơ quan trưng cầu giám định.
    2. Trong trường hợp trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp có kèm theo đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan, khi giao, nhận phải lập biên bản giao, nhận có đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật giám định tư pháp và Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
    3. Việc giao, nhận đối tượng giám định, tài liệu, đồ vật liên quan (nếu có) được thực hiện như sau:
    a) Trường hợp giao, nhận trực tiếp thì phải được tiến hành tại trụ sở cơ quan của giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc hoặc trụ sở cơ quan của người trưng cầu giám định;
    b) Trường hợp đối tượng giám định có niêm phong được gửi qua đường bưu chính thì trước khi mở phải kiểm tra kỹ niêm phong. Khi mở niêm phong phải lập biên bản mở niêm phong theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hiện niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu bị thay đổi, tổ chức, cá nhân được trưng cầu, yêu cầu có quyền từ chối nhận và ghi vào biên bản mở niêm phong.
    Điều 13. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn,chi phí giám định và chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Giám định tư pháptrong hoạt động khoa học và công nghệđược thực hiện căn cứ vào tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung cần giám định.
    2. Chi phí giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệđược thực hiện theo quy định của Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 28/3/2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng; các văn bản quy định chi tiết thi hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
    Chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ đượcthực hiện theo Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.
    Điều 14. Thực hiện giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháptheo vụ việc, tổ chức giám định tư pháptheo vụ việc triển khai thực hiện giám định như sau:
    a) Lập đề cương giám định với các nội dung cơ bản sau: xác định các quy chuẩn chuyên môn, quy định của pháp luật liên quan dự kiến được áp dụng khi thực hiện giám định theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; thời gian dự kiến hoàn thành giám định; các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện giám định.
    Đối với tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, ngoài những nội dung trên, đề cương giám định của tổ chức phải bao gồm danh sách nhân sự thực hiện giám định, người được phân công chủ trì thực hiện giám định, thông tin về năng lực của các cá nhân thực hiện giám định;
    b) Trường hợp cần thiết, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định đề nghị với người trưng cầu, yêu cầu giám định về việc khảo sát đối tượng giám định để phục vụ công tác lập kế hoạch và thực hiện giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
    c) Thu thập thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung cần giám định;
    d) Thực hiện giám định;
    đ) Xây dựng kết luận giám định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
    2. Trường hợp có thay đổi về cá nhân, tổ chức giám định tư pháp, Thủ trưởng đơn vị cử cá nhân, tổ chức thực hiện giám định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người trưng cầu, yêu cầu giám định.
    3. Trong quá trình thực hiện, người giám định phải lập văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
    4. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc khi thực hiện giám định tư pháp có quyền sử dụng kết quả thực nghiệm, xét nghiệm bổ sung hoặc kết luận chuyên môn do cá nhân, tổ chức khác có đủ điều kiện, năng lực phù hợp theo quy định tại Thông tư này thực hiện nhằm phục vụ cho việc giám định.
    Điều 15. Kết luận giám định tư pháp
    1. Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc phải lập kết luận giám định theo Mẫu số 03a, 03b, 03c tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
    2. Chữ ký của người thực hiện giám địnhtrong trường hợp trưng cầu, yêu cầu cá nhân thực hiện giám định được chứng thực theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật giám định tư pháp.
    Điều 16. Hồ sơ giám định tư pháp
    1. Hồ sơ giám định tư pháp phải được lập theo mẫu thống nhất và bao gồm đầy đủ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật giám định tư pháp.
    2. Cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ được lập và phải xuất trình hồ sơ giám định tư pháp khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền giải quyết các vụ án theo quy định của pháp luật tố tụng.
     
    Chương IV
    TỔ CHỨC THỰC HIỆN
     
    Điều 17. Trách nhiệm thi hành
    1. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
    2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
    Điều 18. Điều khoản thi hành
    1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm 2015.
    2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật mới.
    3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, giải quyết./.
     

    Nơi nhận :                               
    - Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
    - Toà án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán nhà nước;
    - Công báo;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - Lưu: VT, PC.
    KT. BỘ TRƯỞNG
    THỨ TRƯỞNG
    (Đã ký)
    Trần Quốc Khánh
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Giám định tư pháp của Quốc hội, số 13/2012/QH13
    Ban hành: 20/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 20/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
    Ban hành: 26/02/2013 Hiệu lực: 20/04/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 85/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
    Ban hành: 29/07/2013 Hiệu lực: 15/09/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 03/2022/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ
    Ban hành: 20/04/2022 Hiệu lực: 15/06/2022 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản thay thế
    05
    Luật Giám định tư pháp của Quốc hội, số 13/2012/QH13
    Ban hành: 20/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    06
    Nghị định 85/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
    Ban hành: 29/07/2013 Hiệu lực: 15/09/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    07
    Quyết định 818/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Danh sách tổ chức, người giám định tư pháp theo vụ việc trong hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2020
    Ban hành: 26/03/2020 Hiệu lực: 26/03/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản hướng dẫn
    08
    Thông tư 04/2009/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
    Ban hành: 27/03/2009 Hiệu lực: 11/05/2009 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Thông tư 04/2012/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/03/2009 và Thông tư 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/07/2011
    Ban hành: 13/02/2012 Hiệu lực: 29/03/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Quyết định 1333/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc công bố Bộ thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ
    Ban hành: 16/05/2016 Hiệu lực: 16/05/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Nghị quyết 90/NQ-CP của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
    Ban hành: 15/09/2017 Hiệu lực: 15/09/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    12
    Quyết định 5544/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ
    Ban hành: 04/12/2018 Hiệu lực: 04/12/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản thay thế (01)
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 35/2014/TT-BKHCN giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Khoa học và Công nghệ
    Số hiệu:35/2014/TT-BKHCN
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:11/12/2014
    Hiệu lực:26/01/2015
    Lĩnh vực:Khoa học-Công nghệ, Tư pháp-Hộ tịch
    Ngày công báo:03/01/2015
    Số công báo:07&08-01/2015
    Người ký:Trần Quốc Khánh
    Ngày hết hiệu lực:15/06/2022
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu (5)
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X