Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ | Số công báo: | 108/2003 |
Số hiệu: | 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV | Ngày đăng công báo: | 28/07/2003 |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đỗ Quang Trung, Hoàng Văn Phong |
Ngày ban hành: | 15/07/2003 | Hết hiệu lực: | 27/07/2008 |
Áp dụng: | 12/08/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức |
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ vào Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 2 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương như sau:
I. SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Vị trí và chức năng
Sở khoa học và công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là tỉnh) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn về đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.2. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2.3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ nêu tại điểm 2.2 khoản 2 mục I sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn về đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
2.4. Về hoạt động khoa học và công nghệ
a) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đời sống;
b) Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Hướng dẫn các cở sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các cơ sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét;
d) Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh;
đ) Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
g) Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
i) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
2.5. Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm
a) Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b) Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của tỉnh. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Phối hợp với các cơ quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh;
2.6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá)
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.7. Về an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
2.8. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân;
2.9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
2.10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.11. Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ
2.12. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
2.13. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
2.14. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2.15. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
2.16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
3.1. Lãnh đạo Sở
Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Sở. Phó giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và qui trình qui định của Đảng và Nhà nước.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Căn cứ vào khối lượng công việc và tính chất, đặc điểm công tác khoa học và công nghệ cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, nhưng không quá 03 phòng. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương không quá 05 phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
3.3. Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học - công nghệ;
- Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Các đơn vị sự nghiệp khác.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Sở.
3.4. Biên chế của Sở
Căn cứ vào khối lượng công việc và tính chất, đặc điểm công tác khoa học và công nghệ cụ thể của địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Trưởng ban Ban tổ chức chính quyền tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế của Sở.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. CƠ QUAN CHUYÊN MÔN GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ Xà, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Nhiệm vụ
1.1. Tổ chức phổ biến và thực hiện các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây gọi là huyện);
1.2. Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ ở địa phương, xây dựng và phát triển phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và đời sống, phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện;
1.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lựa chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và các sáng kiến cải tiến kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và đời sống phù hợp với điều kiện của huyện;
1.4. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện;
1.5. Quản lý công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
1.6. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện thành lập các Hội đồng tư vấn và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ huyện;
1.7. Thực hiện thống kê, thông tin khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
1.8. Phối hợp với Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện;
1.9. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức và biên chế
Căn cứ đặc điểm, tình hình địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh xây dựng phương án để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức tổ chức cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và bố trí cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư liên tịch này thay thế Thông tư liên tịch số 05/TTLT-BKHCNMT TCCBCP ngày 7 tháng 3 năm 2002 của Liên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ Thông tư này quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ và của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ nghiên cứu, giải quyết.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản hết hiệu lực |
05 | Văn bản thay thế |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 |
Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về KH&CN
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ |
Số hiệu: | 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 15/07/2003 |
Hiệu lực: | 12/08/2003 |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức |
Ngày công báo: | 28/07/2003 |
Số công báo: | 108/2003 |
Người ký: | Đỗ Quang Trung, Hoàng Văn Phong |
Ngày hết hiệu lực: | 27/07/2008 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!