Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 18/2002/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 05/09/2002 | Hết hiệu lực: | 05/10/2007 |
Áp dụng: | 05/09/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 18/2002/CT-TTG
NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2002 VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHIÊM CHỈNH CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA ĐẢNG VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ, CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC
Bộ luật Lao động năm 1994, Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 đã qui định tuổi nghỉ hưu của người lao động, của cán bộ, công chức, viên chức là 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Ngày 11 tháng 11 năm 1994, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 668/TTg về một số vấn đề trong việc thực hiện chế độ nghỉ hưu đối với cán bộ, viên chức. Nghị định của Chính phủ số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 đã qui định đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, thời gian và thủ tục kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ hưu. Ngày 03 tháng 5 năm 1999, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã có Quyết định số 49-QĐ/TW ban hành Qui định về phân cấp quản lý cán bộ, Quyết định số 50-QĐ/TW ban hành Qui chế đánh giá cán bộ, Quyết định số 51-QĐ/TW ban hành Qui chế bổ nhiệm cán bộ. Nhiều Bộ, ngành, địa phương đã tổ chức thực hiện nghiêm túc các qui định nói trên. Tuy nhiên, còn không ít Bộ, ngành, cơ quan, địa phương không chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của Đảng về công tác cán bộ, các qui định của pháp luật về chế độ nghỉ hưu và đã kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức, viên chức đến tuổi nghỉ hưu không đúng qui định của pháp luật.
Nhằm khắc phục tình trạng trên, chấp hành Nghị quyết của Chính phủ số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002 về việc chọn năm 2002 là năm kỷ luật, kỷ cương hành chính, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty 91:
a) Thực hiện nghiêm các quyết định của Đảng về công tác cán bộ, các qui định của Bộ luật Lao động, của Pháp lệnh Cán bộ, công chức về việc nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2000 qui định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ hưu;
b) Vào tháng 9 hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ danh sách có lý lịch trích ngang những cán bộ, công chức, viên chức trước một năm đến tuổi nghỉ hưu, thuộc diện Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, kèm theo dự kiến giải quyết; đồng thời, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ danh sách kèm lý lịch trích ngang các cán bộ lãnh đạo cấp cục, vụ, viện, chuyên viên cao cấp và tương đương do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Tổng công ty 91 quản lý, cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành, chuyên viên cao cấp và tương đương do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý. Trên cơ sở đó, các cơ quan chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện đúng chính sách, chế độ và pháp luật hiện hành.
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp nào quyết định nghỉ hưu thì Thủ trưởng cấp đó chuẩn bị người thay thế, làm thủ tục bàn giao công việc, giải quyết các chế độ, chính sách và quyết định để cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu, đồng thời phối hợp với Bảo hiểm xã hội làm xong thủ tục hưởng chế độ hưu trí cho người nghỉ hưu theo qui định của pháp luật hiện hành.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ trực tiếp kiểm tra và chỉ đạo cơ quan làm công tác tổ chức - cán bộ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các địa phương và các doanh nghiệp nhà nước tiến hành rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trước ngày 30 tháng 9 năm 2002 tất cả các đối tượng đã đến tuổi, quá tuổi nghỉ hưu, thuộc diện có thể kéo dài thời gian công tác mà chưa được làm thủ tục kéo dài theo qui định của pháp luật, kể cả các đối tượng đã quá tuổi nghỉ hưu mà vẫn còn nhiệm kỳ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhưng đã được bổ nhiệm trước ngày Nghị định số 71/2000/NĐ-CP có hiệu lực.
3. Từ nay, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các doanh nghiệp nhà nước không bổ nhiệm và không trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm những cán bộ, công chức, viên chức đã quá tuổi qui định hoặc không còn đủ tuổi để làm việc hết nhiệm kỳ.
4. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nội vụ kiểm tra việc sử dụng quĩ tiền lương ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các địa phương, các doanh nghiệp nhà nước và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty 91 tổ chức thực hiện Chỉ thị này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 10 năm 2002 về tình hình thực hiện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ tướng Chính phủ về tình trạng thực hiện không nghiêm các quyết định của Đảng về công tác cán bộ, các qui định của pháp luật về nghỉ hưu và kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản thay thế |
Chỉ thị 18/2002/CT-TTg thực hiện nghiêm chỉnh các Quyết định về công tác cán bộ, quy định về nghỉ hưu
In lược đồCơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu: | 18/2002/CT-TTg |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Ngày ban hành: | 05/09/2002 |
Hiệu lực: | 05/09/2002 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | 05/10/2007 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!