Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 183/LĐTBXH-LĐTL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 19/01/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 19/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2010 |
Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Trả lời công văn số 1488/LĐTBXH ngày 23/11/2009 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc trả tiền trợ cấp thôi việc, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Trường hợp ông Phạm Văn T có thời gian công tác tại Lâm trường A từ 1976 đến 1989, sau đó đi hợp tác lao động nước ngoài từ 1989 đến 1993 và khi về nước không được bố trí công việc để tiếp tục làm việc trong khu vực nhà nước thì được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Thông tư số 12-TT/LB ngày 3/8/1992 của liên bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chính sách, chế độ đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước. Trường hợp ông T chưa nhận trợ cấp thôi việc thì đề nghị làm việc với cơ quan bảo hiểm xã hội để xem xét xác nhận thời gian được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội (nếu đủ điều kiện).
Đến tháng 3 năm 1998 ông T xin vào làm việc tại công ty kinh doanh lâm nghiệp tỉnh (nay chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp Nam Hòa 100% vốn Nhà nước) xin thôi việc theo đúng quy định của pháp luật thì được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động, Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 17/2009/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 44/2003/NĐ-CP. Thời gian tính trợ cấp thôi việc của ông T được tính từ tháng 3/1998 đến khi thôi việc và công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp Nam Hòa có trách nhiệm chi trả.
2. Đối với trường hợp ông Phan Văn H có thời gian công tác tại cơ quan hành chính sự nghiệp đến năm 1990, sau đó được bổ nhiệm làm Giám đốc công ty nhà nước đến năm 2005 thực hiện cổ phần hóa nay ông H xin thôi việc, trường hợp này không thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động, do vậy đề nghị Quý Sở gửi công văn tới Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, thực hiện.
3. Trường hợp người lao động làm việc ở công ty cổ phần hóa đã có thời gian làm việc trước năm 1995 tại các công ty nhà nước nay xin thôi việc thì áp dụng quy định tại khoản 3, mục III Thông tư số 20/2007/TT-BLĐTBXH ngày 04/10/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế được biết và hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 183/LĐTBXH-LĐTL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 19/01/2010 |
Hiệu lực: | 19/01/2010 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Lê Xuân Thành |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |