Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | 41&42 - 02/2006 |
Số hiệu: | 02/2006/QĐ-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | 26/02/2006 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 16/02/2006 | Hết hiệu lực: | 01/01/2019 |
Áp dụng: | 13/03/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 02/2006/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 16 THÁNG 02 NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ SỬ DỤNG PHIẾU TỰ KIỂM TRA
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động ngày 12 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 24 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bộ trưởng
Nguyễn Thị Hằng
QUY CHẾ
SỬ DỤNG PHIẾU TỰ KIỂM TRA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH
ngày 16 tháng 2 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc sử dụng Phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động (sau đây viết tắt là phiếu); nhiệm vụ, quyền hạn; trình tự, phương pháp ghi phiếu; phương pháp tổng hợp, thu thập thông tin ghi trong phiếu và việc báo cáo kết quả tổng hợp phiếu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sau:
1. Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Thanh tra Bộ);
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Giám đốc Sở), Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Thanh tra Sở);
3. Thanh tra viên Nhà nước về lao động (sau đây viết tắt là thanh tra viên lao động);
4. Các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu (sau đây viết tắt là người sử dụng lao động).
Điều 3. Phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động.
Hình thức và nội dung của phiếu theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này.
CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THANH TRA
LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 4. Cơ quan thanh tra lao động
Cơ quan thanh tra lao động có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Sử dụng phiếu để thu thập, đánh giá tình hình chấp hành các quy định của pháp luật lao động, tổng hợp, phân tích kết quả ghi phiếu, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật lao động, từ đó xây dựng, đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Yêu cầu người sử dụng lao động ghi phiếu và báo cáo về việc thực hiện pháp luật lao động.
3. Trình cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật lao động qua việc thu thập thông tin ghi trong phiếu hoặc không chấp hành việc báo cáo kết quả tự kiểm tra theo phiếu.
Điều 5. Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc đại diện người lao động tổ chức tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động và ghi kết quả vào phiếu. Khắc phục, xử lý ngay các vi phạm pháp luật lao động được phát hiện thông qua tự kiểm tra.
2. Ghi phiếu chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung.
3. Giải trình về kết quả ghi phiếu khi có yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
4. Báo cáo kết quả tự kiểm tra theo phiếu.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP GHI PHIẾU, BÁO CÁO KẾT QUẢ GHI PHIẾU
Điều 6. Phương pháp ghi phiếu
Người sử dụng lao động căn cứ vào quy định của pháp luật lao động hiện hành và thực tế tại cơ sở để ghi đầy đủ các nội dung trong phiếu. Cách ghi cụ thể theo phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 7. Báo cáo kết quả ghi phiếu
Phiếu sau khi có chữ ký của người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn hoặc đại diện người lao động (đối với những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn) được gửi về cơ quan thanh tra Nhà nước về lao động phát hành phiếu.
CHƯƠNG IV
TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỔNG HỢP PHIẾU
Điều 8. Tổng hợp và phân tích thông tin trong phiếu
Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm đôn đốc và hướng dẫn người sử dụng lao động ghi phiếu; căn cứ vào các quy định của pháp luật lao động hiện hành đối chiếu, so sánh, phân tích các thông tin ghi trong phiếu để tổng hợp, kết luận, kiến nghị, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
Điều 9. Báo cáo kết quả tổng hợp phiếu
Chánh Thanh tra Sở báo cáo kết quả tổng hợp phiếu trong phạm vi địa phương với Giám đốc Sở, Trưởng vùng.
Trưởng vùng báo cáo kết quả tổng hợp phiếu với Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở để biết và chỉ đạo việc thực hiện pháp luật lao động tại địa phương.
Chánh Thanh tra Bộ báo cáo kết quả tổng hợp phiếu trong phạm vi cả nước với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng lao động, cơ quan quản lý Nhà nước về lao động và thanh tra viên lao động.
1. Đối với người sử dụng lao động: Thực hiện nghiêm chỉnh việc ghi phiếu tự kiểm tra và gửi về cơ quan thanh tra Nhà nước về lao động phát hành phiếu.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra; tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua thanh tra Bộ) về tình hình chấp hành pháp luật lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn; chỉ đạo thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp.
3. Cơ quan thanh tra Nhà nước về lao động, Thanh tra viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ghi phiếu tự kiểm tra, tổng hợp kết quả và yêu cầu các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có biện pháp khắc phục các vi phạm pháp luật lao động; thực hiện thanh tra theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật lao động; thực hiện các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Khen thưởng - Kỷ luật
1. Khen thưởng:
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thực hiện tốt quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra, tùy theo mức độ sẽ được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội khen thưởng.
2. Kỷ luật:
Đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động theo hợp đồng lao động cố tình không thực hiện tự kiểm tra theo Phiếu, không thực hiện việc báo cáo kịnh kỳ thì tùy theo mức độ vi phạm pháp luật lao động sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đề xuất kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với thực tế và quy định hiện hành của pháp luật.
TÊN DOANH NGHIỆP:.... | CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ...., ngày.... tháng... năm 200... |
Chủ tịch Công đoàn (Ký tên, đóng dấu) | Chủ doanh nghiệp hoặc cơ sở (Ký tên, đóng dấu) |
Phụ lục
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG PHIẾU
TỰ KIỂM TRA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
Các thông tin chung ghi tên doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Mục 2. Loại hình doanh nghiệp: Ghi rõ hình thức sở hữu: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…
Mục 3. Trụ sở chính nơi doanh nghiệp đang hoạt động: Ghi địa chỉ đóng trụ sở chính của doanh nghiệp tại Việt
Mục 4. Ghi những lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu.
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
Mốc thời gian báo cáo: Từ 01 tháng 01 năm trước đến ngày tự kiểm tra.
Mục 2. Lao động:
Điểm 2.1. Tổng số lao động có mặt đến thời điểm kiểm tra: Tổng số lao động doanh nghiệp đang quản lý tại thời điểm kiểm tra bao gồm: Số lao động có mặt, số lao động nghỉ chế độ theo quy định và thực hiện các nghĩa vụ công dân khác (như ốm đau, thai sản, huấn luyện quân sự…).
Mục 4. Tiền lương:
Điểm 4.1. Đây là mức lương doanh nghiệp áp dụng để làm cơ sở tính lương cơ bản cho người lao động.
Điểm 4.8. Chỉ ghi các trường hợp phạt bằng tiền trừ vào lương của người lao động trong trường hợp người lao động vi phạm Nội quy lao động, quy trình sản xuất hoặc các quy định khác của doanh nghiệp. Đây không phải là các trường hợp bồi thường trách nhiệm vật chất.
Mục 5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
Điểm 5.1. Thời gian làm thêm của lao động huy động cao nhất, không tính bình quân.
Mục 6. Bảo hiểm xã hội: Tính tại thời điểm báo cáo
Mục 7. An toàn lao động, vệ sinh lao động:
Điểm 7.8. Tổng số các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động: Theo danh mục quy định tại Thông tư số 23/2003/TT-BLĐTBXH ngày 03/11/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điểm 7.9. Huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động:
Đối tượng thuộc diện phải cấp thẻ an toàn lao động là người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điểm 7.14. Việc phân loại tai nạn lao động thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH - BYT-TLĐLĐVN ngày 08/3/2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn về khai báo và điều tra tai nạn lao động.
Điểm 7.20. Danh mục các bệnh nghề nghiệp quy định tại Thông tư liên bộ số 08/TT-LB ngày 19/5/1976 và Thông tư liên bộ số 29/TTLB ngày 25/12/1991 của liên Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổng Liên đoàn lao động Việt
Mục 10. Số vụ khiếu nại về lao động:
Các vụ khiếu nại về lao động của người lao động theo quy định tại Nghị định 04/2005/NĐ-CP ngày 11/01/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về khiếu nại, tố cáo về lao động.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản hết hiệu lực |
06 | Văn bản thay thế |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 |
Quyết định 02/2006/QĐ-BLĐTBXH Quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 02/2006/QĐ-BLĐTBXH |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 16/02/2006 |
Hiệu lực: | 13/03/2006 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
Ngày công báo: | 26/02/2006 |
Số công báo: | 41&42 - 02/2006 |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày hết hiệu lực: | 01/01/2019 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!