hieuluat

Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Nam Định phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Nam ĐịnhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:46/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Đình Nghị
    Ngày ban hành:16/11/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:26/11/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH NAM ĐỊNH
    -------
    Số:46/2016/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Nam Định, ngày 16 tháng 11 năm 2016
     
    QUYẾT ĐỊNH
     LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
    ------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
     
     
    Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
    Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật năm 2015;
    Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
    Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
    Căn cứ Nghị định s64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phqui định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
    Căn cứ Nghị định s11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
    Căn cứ Nghị định s 07/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Cnh phủ quy định chi tiết Luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 134/TTr-LĐTBXH ngày 03/11/2016 và Giám đốc Sở Tư pháp tại báo cáo thẩm định số 184/BC-STP ngày 01/11/2016.
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
     

    Nơi nhận:
    - Bộ Lao động-TB&XH;
    - Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
    - Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
    - Đoàn ĐBQH tỉnh;
    - Lãnh đạo UBND tỉnh;
    - Như điều 3;
    - CPVP UBND tỉnh (qua Email);
    - Công báo tỉnh; Website tỉnh;
    - Lưu: VP1, VP7.
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Phạm Đình Nghị
     
    PHỐI HỢP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định s: 46/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
     
     
    g IChươn
     
    Quy chế này quy định nội dung, nguyên tắc, phương thức, trách nhiệm của các cơ quan trong hoạt động quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu, hợp tác xã, hội, hiệp hội doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh... (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài) trên địa bàn tỉnh Nam Định.
    Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ngành; Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Các cơ quan, đơn vị có liên quan (sau đây gọi chung là các cơ quan tham gia phối hợp).
    1. Tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và lao động là người nước ngoài về những quy định của pháp luật có liên quan đến người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Nam Định.
    2. Cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình lao động là người nước ngoài làm việc trong các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài.
    3. Thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
    4. Xử lý theo thẩm quyền những vi phạm của tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài.
    1. Đảm bảo thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh đúng quy định của pháp luật đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
    2. Công tác phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia phối hợp đã được pháp luật quy định. Các cơ quan có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ nhưng không chồng chéo trong chỉ đạo, điều hành.
    3. Khi một cơ quan có đề nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị thực hiện trao đổi thông tin kịp thời, đúng nội dung được đề nghị phối hợp. Trường hợp không thể đáp ứng nội dung được đề nghị phối hợp thì phải có văn bản thông báo rõ lý do cho cơ quan đề nghị phối hợp.
    1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
    2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành.
    3. Tổ chức họp lãnh đạo liên ngành, các đơn vị tham mưu.
     
     
    1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các cơ quan tham gia phối hợp trong việc quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
    2. Xây dựng kế hoạch phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và lao động là người nước ngoài trên địa bàn tỉnh về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài.
    3. Tổ chức thực hiện việc giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho người sử dụng lao động hoặc nhà thầu theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
    4. Tiếp nhận, thẩm định báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân và trình Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận từng vị trí công việc; Thực hiện việc cấp, cấp lại giấy phép lao động hoặc cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; Quản lý, lưu trữ hồ sơ và các giấy tờ có liên quan đến việc cấp, cấp lại giấy phép lao động, cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp phép lao động cho lao động là người nước ngoài (trừ các đối tượng đã ủy quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh) theo quy định của pháp luật.
    5. Thu hồi giấy phép lao động khi hết hiệu lực hoặc do người sử dụng lao động, người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan Công an xử lý đối với các trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
    6. Định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau) thông báo danh sách lao động là người nước ngoài được cấp, cấp lại giấy phép lao động, cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý.
    7. Chủ trì tổ chức hoạt động của đoàn kiểm tra liên ngành và chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài và người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài.
    8. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7) và hằng năm (trước ngày 15/01 của năm sau) báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
    1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài và lao động là người nước ngoài trong các khu công nghiệp về những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài.
    2. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân trong các khu công nghiệp, trình Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận từng vị trí công việc; Thực hiện việc cấp, cấp lại giấy phép lao động hoặc cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân thuộc các khu công nghiệp của tỉnh; Quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép, cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp phép lao động và các giấy tờ có liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài trong các khu công nghiệp tỉnh theo quy định của pháp luật.
    3. Định kỳ hằng quý (trước ngày 03 của tháng đầu quý sau) báo cáo danh sách lao động là người nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động, cấp giấy xác nhận không thuộc diệc cấp phép lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung.
    4. Định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau) cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh các thông tin: Danh sách các dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trường hợp không gắn liền với thành lập tổ chức kinh tế; Danh sách các văn phòng đại diện được cấp mới, cấp điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động cho thương nhân nước ngoài trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
    5. Chủ động tổ chức tự kiểm tra và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trong các khu công nghiệp tỉnh.
    6. Theo dõi, tổng hợp tình hình lao động là người nước ngoài làm việc tại các tổ chức, cá nhân trong các khu công nghiệp; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng (trước 10/7) và hằng năm (trước 10/01 của năm sau) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
    1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài và lao động là người nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
    2. Thực hiện gia hạn tạm trú, cấp thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, xác nhận tạm trú, hướng dẫn thủ tục đăng ký khai báo tạm trú cho lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
    3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh kiểm tra việc chấp hành những quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài của các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài.
    4. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật theo quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
    5. Thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của người nước ngoài để phục vụ cho việc cấp phiếu lý lịch tư pháp theo đề nghị của Sở Tư pháp.
    6. Phối hợp với Sở Công thương trong việc xác định người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) không thuộc diện cấp giấy phép lao động và việc cấp mới, điều chỉnh hoặc chấm dứt hoạt động của các văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
    7. Phối hợp với Sở lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh trong việc xác minh các loại giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài; trao đổi thông tin về lao động là người nước ngoài khi có nghi vấn sai phạm.
    8. Phối hợp xử lý vi phạm của lao động người nước ngoài theo quy định.
    9. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau), thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Ngoại vụ tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh về danh sách lao động nước ngoài được cấp thị thực, thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú làm việc tại các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh để phối hợp theo dõi, quản lý.
    1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động người nước ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
    2. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài trong việc làm thủ tục có liên quan đến chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự các giấy tờ có liên quan đến lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
    3. Định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau) cung cấp danh sách của các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh để cùng phối hợp theo dõi, quản lý.
    1. Phối hợp với các cơ quan liên quan, các huyện, thành phố để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến người nước ngoài làm việc trong các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
    2. Kiểm tra, xác minh cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài khi có yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
    3. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/7) và hằng năm (trước ngày 10/01 của năm sau) cung cấp số liệu về việc cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài và danh sách Luật sư là người nước ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.
    1. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các tổ chức có sử dụng lao động là người nước ngoài trên địa bàn ngoài khu công nghiệp.
    2. Định kỳ hàng quý (trước 05 của tháng đầu quý sau) cung cấp cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh các thông tin về: Danh sách các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được cấp mới trong quý; Danh sách các doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong quý; Danh sách các dự án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép chứng nhận đăng ký đầu tư, trường hợp không gắn với thành lập tổ chức kinh tế.
    1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các cơ sở y tế trên địa bàn có sử dụng lao động là người nước ngoài.
    2. Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người lao động nước ngoài theo quy định của Bộ Y tế.
    3. Cung cấp cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khỏe cho lao động là người nước ngoài (khi có sự thay đổi thông tin) theo quy định của Bộ Y tế; Danh sách các tổ chức cá nhân có sử dụng người nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực y tế.
    4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý người nước ngoài đăng ký hành nghề y, dược tư nhân, các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực dược vào trao đổi học tập kinh nghiệm, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
    Điều 13. Sở Công Thương
    1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh trong việc xác định người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
    2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lao động là người nước ngoài cho các Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh ngoài khu công nghiệp; Thông báo, hướng dẫn các Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài liên hệ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện việc cấp, cấp lại giấy phép lao động hoặc cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài theo quy định của pháp luật.
    3. Định kỳ trước ngày 05 hằng tháng thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh các thông tin (nếu có) trong tháng trước về:
    a) Văn phòng đại diện cấp mới: Thông tin về tên thương nhân nước ngoài, lĩnh vực hoạt động của thương nhân nước ngoài, trụ sở đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện, trưởng đại diện.
    b) Văn phòng đại diện điều chỉnh Giấy phép: Thông tin về các nội dung điều chỉnh như trụ sở đăng ký của Văn phòng đại diện, trưởng đại diện, địa chỉ hoạt động của thương nhân nước ngoài.
    c) Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động: Thông tin về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài cho các cơ quan theo quy định.
    1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến người nước ngoài cho tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài (kể cả các nhà thầu) có sử dụng lao động là người nước ngoài và thông báo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài liên hệ với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh để thực hiện việc cấp, cấp lại giấy phép lao động hoặc cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
    2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng đầu quý sau) cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động nước ngoài thuộc ngành quản lý hoặc cấp phép hoạt động cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
    1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
    2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra; thống kê, rà soát, cập nhật thường xuyên số lao động là người nước ngoài cư trú và làm việc trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
    3. Tổ chức quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài cư trú, làm việc trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
    4. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/7) và hàng năm (trước ngày 10/01 của năm sau) báo cáo tình hình lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
    Chương III
     
    1. Các cơ quan tham gia phối hợp có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trường hợp cần thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý của ngành mình, cơ quan chủ quản được quyền đề nghị các cơ quan liên quan cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu.
    2. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy chế này.
    3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nam Định để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 10/2012/QH13
    Ban hành: 18/06/2012 Hiệu lực: 01/05/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của Quốc hội, số 47/2014/QH13
    Ban hành: 16/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 64/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 06/08/2015 Hiệu lực: 15/10/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Nghị định 07/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
    Ban hành: 25/01/2016 Hiệu lực: 10/03/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Nghị định 11/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
    Ban hành: 03/02/2016 Hiệu lực: 01/04/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 46/2016/QĐ-UBND Nam Định phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
    Số hiệu:46/2016/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:16/11/2016
    Hiệu lực:26/11/2016
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Phạm Đình Nghị
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X