hieuluat

Quyết định 89/2005/QĐ-TTg chính sách việc làm với quân nhân, CAND thôi phục vụ tại ngũ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:02 - 5/2005
    Số hiệu:89/2005/QĐ-TTgNgày đăng công báo:03/05/2005
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phan Văn Khải
    Ngày ban hành:28/04/2005Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:18/05/2005Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương, Chính sách
  • Quyết định

    QUYẾT ĐỊNH

    CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 89/2005/QĐ-TTG
    NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ

     

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

    Căn cứ Bộ luật Lao động năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

    Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994;

    Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999;

    Căn cứ Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân và Pháp lệnh về Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

    1. Quyết định này quy định chi tiết việc thực hiện một số chế độ, chính sách và các bước giải quyết việc làm cho quân nhân, công an nhân dân đã hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của pháp luật, có đủ sức khoẻ, có nhu cầu học nghề và giải quyết việc làm, gồm:

    a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;

    b) Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.

    2. Quyết định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

    a) Quân nhân, công an nhân dân không hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ;

    b) Quân nhân, công an nhân dân đã thôi phục vụ tại ngũ từ đủ 12 tháng trở lên (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định cho xuất ngũ);

    c) Những người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thi hành kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, tước danh hiệu công an nhân dân.

     

    Điều 2. Quản lý, tuyển chọn

    Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương nơi quân nhân, công an nhân dân cư trú có trách nhiệm tuyển chọn đúng đối tượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ dạy nghề và giới thiệu việc làm theo quy định của Quyết định này.

     

    Điều 3. Yêu cầu của việc dạy nghề

    Việc đào tạo nghề cho quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ quy định tại Quyết định này phải theo đúng kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đa dạng về ngành nghề, đáp ứng yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài, phù hợp với từng vùng dân cư nơi quân nhân, công an nhân dân cư trú.

     

    Điều 4. Chương trình và thời gian đào tạo nghề

    1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành và địa phương xây dựng danh mục ngành, nghề phù hợp yêu cầu đào tạo nghề cho quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ.

    2. Tuỳ theo ngành hoặc nhóm ngành đào tạo, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định chương trình, thời gian đào tạo của các cơ sở dạy nghề quân đội, công an bảo đảm hiệu quả, chất lượng cao.

     

    Điều 5. Quyền lợi của quân nhân, công an nhân dân khi được tuyển chọn đi đào tạo nghề

    1. Được hưởng trợ cấp xuất ngũ và trợ cấp tạo việc làm theo quy định của Chính phủ.

    2. Được cấp có thẩm quyền giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm, trong và ngoài quân đội, công an để đào tạo nghề, giới thiệu việc làm.

    3. Được học tập, rèn luyện theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo của kế hoạch hoặc hợp đồng đào tạo nghề.

    4. Được sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở dạy nghề vào mục đích học tập và rèn luyện theo kế hoạch.

    5. Được bảo đảm về an toàn lao động và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

    6. Được đề đạt nguyện vọng trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình lên chỉ huy, lãnh đạo cơ sở dạy nghề để giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình học tập.

    7. Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã được đào tạo và bồi dưỡng.

    8. Khi chuyển ngành hoặc xuất ngũ về cơ quan cũ hoặc chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được sắp xếp việc làm phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ hoặc được đào tạo lại nghề đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

    9. Được ưu tiên tuyển chọn đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

    10. Quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ về địa phương không quá 12 tháng, kể từ khi cấp có thẩm quyền quyết định cho xuất ngũ, có nhu cầu đào tạo nghề, giới thiệu việc làm thì cơ quan quân sự cấp quận (huyện) nơi quân nhân, công an nhân dân cư trú có trách nhiệm giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm để học tập hoặc được giới thiệu việc làm.

    11. Được cấp bằng sau khi tốt nghiệp hoặc chứng chỉ nghề sau khi kết thúc khoá học.

     

    Điều 6. Nghĩa vụ của quân nhân, công an nhân dân khi được tuyển chọn đi đào tạo nghề

    1. Chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước, tôn trọng phong tục tập quán của nhân dân địa phương nơi cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm đóng quân.

    2. Thực hiện đầy đủ hợp đồng học nghề, bổ túc nghề và bồi dưỡng nghề đã ký với cơ sở dạy nghề.

    3. Chấp hành nghiêm quy chế, nội quy của cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm.

    4. Tuân thủ các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động của cơ sở dạy nghề.

    5. Nộp học phí đầy đủ, đúng kỳ hạn theo quy định hoặc theo hợp đồng học nghề.

     

    Điều 7. Giới thiệu việc làm

    1. Quân nhân, công an nhân dân sau khi tốt nghiệp tại các cơ sở dạy nghề được ưu tiên giới thiệu, tuyển chọn vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Nhà nước và các cơ sở của các tổ chức kinh tế - xã hội khác.

    2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, ủy ban nhân dân các địa phương và các tổ chức kinh tế - xã hội khác giới thiệu việc làm cho quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ tốt nghiệp ở các cơ sở dạy nghề đến làm việc.

     

    Điều 8. Hệ thống tổ chức cơ sở dạy nghề giới thiệu việc của làm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

    1. Các cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nằm trong hệ thống trường nghề của Nhà nước, chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; sự quản lý trực tiếp của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

    2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng hệ thống cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

     

    Điều 9. Ngân sách bảo đảm đào tạo nghề và giới thiệu việc làm

    1. Ngân sách nhà nước bảo đảm, nguồn kinh phí chủ yếu cho các cơ sở dạy nghề, giới thiệu việc làm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoạt động; bảo đảm trợ cấp tạo việc làm cho quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ.

    2. Hàng năm căn cứ kế hoạch cho quân nhân, công an nhân dân xuất ngũ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập kế hoạch hỗ trợ ngân sách cho chương trình việc làm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

    3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư căn cứ kế hoạch đề nghị hỗ trợ ngân sách dạy nghề, giới thiệu việc làm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; bố trí ngân sách bảo đảm cho chương trình dạy nghề và giới thiệu việc làm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

     

    Điều 10. Hiệu lực thi hành

    1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

    2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

    Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Nghĩa vụ quân sự
    Ban hành: 30/12/1981 Hiệu lực: 01/01/1982 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Pháp lệnh về Lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam
    Ban hành: 02/11/1987 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Pháp lệnh Lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam
    Ban hành: 28/01/1989 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự
    Ban hành: 21/12/1990 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam
    Ban hành: 19/09/1991 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam
    Ban hành: 19/09/1991 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Bộ luật Lao động số 35-L/CTN của Quốc hội
    Ban hành: 23/06/1994 Hiệu lực: 01/01/1995 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Pháp lệnh sửa đổi điều 6 Pháp lệnh lực lượng cảnh sát nhân dân
    Ban hành: 19/07/1995 Hiệu lực: 01/08/1995 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 của Quốc hội
    Ban hành: 21/12/1999 Hiệu lực: 01/04/2000 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    10
    Luật Tổ chức Chính phủ
    Ban hành: 25/12/2001 Hiệu lực: 25/12/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    11
    Luật 35/2002/QH10 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động
    Ban hành: 02/04/2002 Hiệu lực: 01/01/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 89/2005/QĐ-TTg chính sách việc làm với quân nhân, CAND thôi phục vụ tại ngũ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:89/2005/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:28/04/2005
    Hiệu lực:18/05/2005
    Lĩnh vực:Lao động-Tiền lương, Chính sách
    Ngày công báo:03/05/2005
    Số công báo:02 - 5/2005
    Người ký:Phan Văn Khải
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X