Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | 07&08 - 1/2005 |
Số hiệu: | 06/2005/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | 07/01/2005 |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 05/01/2005 | Hết hiệu lực: | 21/09/2015 |
Áp dụng: | 22/01/2005 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 06/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005
HƯỚNG DàN PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
TRONG CÁC CÔNG TY NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 206/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ
Thi hành Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định Quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi và đối tượng áp dụng các quy định tại Thông tư này là các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, bao gồm:
1. Công ty nhà nước:
a) Tổng công ty nhà nước:
- Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 1995 và Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập được thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003;
- Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập (Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con);
- Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
b) Công ty nhà nước độc lập.
2. Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập.
Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
II. NGUYÊN TẮC
1. Các sản phẩm, dịch vụ đều phải có định mức lao động. Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh thì phải điều chỉnh định mức lao động.
2. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) hoặc theo định biên phải hình thành từ định mức nguyên công (nguyên công công nghệ, nguyên công phụ trợ, phục vụ), từ định biên của từng bộ phận và lao động quản lý.
Đối với định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm thì trong quá trình tình toán, xây dựng định mức phải căn cứ vào các thông số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ làm việc của thiết bị, kết hợp với những kinh nghiệm tiên tiến có điều kiện áp dụng rộng rãi và các yêu cầu về chấn chỉnh tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và quản lý.
3. Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp thì không được tính hao phí lao động làm sản phẩm phụ, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng cơ bản, chế tạo, lắp đặt thiết bị. Những hao phí lao động cho các loại công việc này được xây dựng định mức lao động tổng hợp riêng.
4. Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp, công ty đồng thời phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp bình quân gia quyền.
III. PHƯƠNG PHÁP
Căn cứ vào kỹ thuật, quy trình công nghệ, tổ chức lao động và mặt hàng sản xuất, kinh doanh, công ty lựa chọn một trong hai phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp sau:
1. Phương pháp định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi):
Mức lao động tổng hợp tính theo công thức sau:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql
Trong đó:
Tsp : Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (đơn vị tính là giờ-người/đơn vị sản phẩm);
- Tcn: Mức lao động công nghệ;
- Tpv: Mức lao động phụ trợ, phục vụ
- Tql: Mức lao động quản lý
- Tcn, Tpv , và Tql xác định như sau:
a. Mức lao động công nghệ (Tcn): được tính bằng tổng thời gian lao động thực hiện các nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định.
b. Mức lao động phụ trợ, phục vụ (Tpv): được tính bằng tổng thời gian thực hiện các nguyên công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định. Tpv tính từ mức thời gian phụ trợ, phục vụ theo từng nguyên công hoặc tính bằng tỷ lệ % so với Tcn.
c. Mức lao động quản lý (Tql): được tính bằng tổng thời gian lao động quản lý sản xuất sản phẩm. Tql tính từ quỹ thời gian lao động quản lý hoặc tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ (Tcn + Tpv).
Cách tính cụ thể các thông số Tcn, Tpv, Tql và tính quy đổi sản phẩm theo hướng dẫn tại điểm 4, điểm 5, mục 1 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên:
Mức lao động tổng hợp tính theo công thức sau:
Ldb = Lch + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó:
- Ldb: Lao động định biên của công ty (đơn vị tính là người).
- Lch : Lao động chính định biên;
- Lpv : Lao động phụ trợ, phục vụ định biên;
- Lbs: Lao động bổ sung định biên để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ;
- Lql: Lao động quản lý định biên.
Lch, Lpv, Lbs, Lql xác định như sau:
a. Lao động chính định biên (Lch): được tính theo số lao động chính định biên hợp lý của từng bộ phận tổ, đội, phân xưởng, chi nhánh, cửa hàng hoặc tổ chức tương đương trong đơn vị thành viên của công ty. Lao động chính định biên của từng bộ phận được xác định trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khối lượng công việc cân đối với các điều kiện về tổ chức sản xuất và tổ chức lao động.
b. Lao động phụ trợ, phục vụ định biên (Lpv): được tính theo số lao động phụ trợ, phục vụ định biên của từng bộ phận tổ, đội, phân xưởng, chi nhánh, cửa hàng hoặc tổ chức tương đương trong đơn vị thành viên của công ty. Trên cơ sở khối lượng công việc phụ trợ, phục vụ, quy trình công nghệ sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động của từng bộ phận trong công ty, tính Lpv bằng định biên hoặc tỷ lệ (%) so với Lch.
c. Lao động bổ sung định biên (Lbs): được tính đối với công ty khi xác định lao động chính định biên và lao động phụ trợ, phục vụ định biên chưa tính đến số lao động bổ sung để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ. Lbs được tính như sau:
- Đối với công ty không làm việc vào ngày lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần thì lao động bổ sung định biên tính như sau:
Số ngày nghỉ chế độ theo quy định
Lbs = (Lch + Lpv) x
(365 - 60)
Số ngày nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật lao động, bao gồm:
+ Số ngày nghỉ hàng năm được hưởng lương tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên;
+ Số ngày nghỉ việc riêng được hưởng lương tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên theo thống kê kinh nghiệm của năm trước liền kề;
+ Số giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (quy đổi ra ngày) tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên;
+ Thời gian nghỉ thai sản tính bình quân trong năm cho 1 lao động chính và phụ trợ, phục vụ định biên.
- Đối với công ty có những nghề, công việc đòi hỏi phải làm việc liên tục các ngày trong năm thì lao động bổ sung định biên tính như sau:
Lbs | = | (Lch + Lpv) | x | Số ngày nghỉ chế độ theo quy định (365 - 60) | + | Số lao động định biên làm nghề, công việc đòi hỏi phải làm việc vào ngày lễ, tết và nghỉ hàng tuần | x | 60 (365 - 60) |
Tcn | = | n S tcni i=1 |
Trong đó:
- tcni: Mức lao động của nguyên công công nghệ thứ i;
- n: Số nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm.
Trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau, có mức thời gian và sản lượng khác nhau thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính mức lao động cho nguyên công đó.
b) Tpv: Tính bằng tổng thời gian thực hiện các nguyên công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định. Tpv tính như sau:
- Cách 1: Tính từ mức lao động thực hiện các nguyên công phụ trợ, phục vụ, theo công thức sau:
Tpv | = | n S tpvi i=1 |
Trong đó:
+ tpvi: Mức lao động của nguyên công phụ trợ, phục vụ thứ i;
+ n: Số nguyên công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Cách 2: Tính bằng tỉ lệ (%) so với mức lao động công nghệ (Tcn), theo công thức sau:
Tpv = p x Tcn
Trong đó: p là tỷ lệ (%) so với mức lao động công nghệ (Tcn). Tỷ lệ % này được tính căn cứ theo quy trình công nghệ hoặc thống kê kinh nghiệm hoặc theo tỷ lệ % giữa lao động phụ trợ, phục vụ định biên so với lao động công nghệ định biên.
Ví dụ 1: Sản phẩm A có Tcn = 40 giờ-người/sản phẩm. Phẩm xưởng sản xuất sản phẩm A có lao động công nghệ định biên là 50 người; lao động phụ trợ, phục vụ định biên là 20 người, bằng 40% so với lao động công nghệ định biên. Tpv của sản phẩm A tính theo tỷ lệ % giữa lao động phụ trợ, phục vụ định biên so với lao động công nghệ định biên là:
TpvA = 40 giờ-người/sản phẩm x 40% = 16 giờ-người/sản phẩm
Trường hợp công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm, có số lao động phụ trợ, phục vụ đồng thời phục vụ cho sản xuất các loại sản phẩm đó thì Tpv tính phân bổ cho từng loại sản phẩm theo: mức phục vụ (nếu có) hoặc đơn đặt hàng của các phân xưởng chính (nếu có) hoặc tỷ trọng số lượng (sản lượng, lượng lao động công nghệ...) của từng loại sản phẩm trong tổng số các loại sản phẩm.
Ví dụ 2: Một công đoạn sản xuất có 20 công nhân phụ trợ, phục vụ đồng thời phục vụ cho sản xuất 3 loại sản phẩm A, B, C như sau:
Loại sản phẩm | Mức sản lượng trong ca làm việc 8 giờ (chiếc) | Tổng Tcn trong một ca cho từng loại sản phẩm (giờ) |
A | 50 | 520 |
B | 100 | 340 |
C | 800 | 140 |
Cộng | 1.000 |
Tpv được phân bổ theo tỷ trọng Tcn của từng loại sản phẩm trong tổng số sản phẩm (tỷ trọng Tpv của sản phẩm A là 520 : 1.000 = 0,52; của sản phẩm B là 340 : 1.000 = 0,34; của sản phẩm C = 140 : 1.000 = 0,14) như sau:
Tpv A | = | 8 giờ x 20 người x 0,52 50 | = | 1,644 giờ-người |
Tpv B | = | 8 giờ x 20 người x 0,34 100 | = | 0,544 giờ-người |
Tpv C | = | 8 giờ x 20 người x 0,14 800 | = | 0,028 giờ-người |
c) Tql: Tính bằng tổng thời gian thực hiện các công việc quản lý sản xuất sản phẩm. Tql tính như sau:
- Cách 1: Tính từ quỹ thời gian lao động quản lý, theo công thức sau:
Tql | = | Lql x S Q |
Tqli = | (Lql x S | x | Tsxi. Qi ) : Qi (i ẻ j; i á 1, 2.....n) m S Tsxj . Qj j=1 |
Trong đó:
+ Tqli: Mức lao động quản lý cho đơn vị sản phẩm loại i;
+ Tsxi: Mức lao động sản xuất cho đơn vị sản phẩm loại i (Tsxi = Tcni + Tpvi);
+ Qi: Số lượng sản phẩm loại i sản xuất trong năm;
+ m: Số loại sản phẩm sản xuất trong năm.
- Cách 2: Tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ, theo công thức sau:
Tql = q x (Tcn + Tpv)
Trong đó: q là tỷ lệ phần trăm so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ. Trường hợp xác định được tỷ lệ % số lao động quản lý định biên so với tổng số lao động định biên của công ty thì q được tính theo công thức sau:
q | = | k 100-k | x | 100 |
Loại sản phẩm | Số lượng (chiếc) | Tsp (giờ-người) | Hệ số quy đổi | Số lượng sản phẩm quy đổi |
A | 150 | 50 | 1 | 150 |
B | 200 | 80 | 1,6 | 320 |
Cộng | 470 |
II. ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TỔNG HỢP THEO ĐỊNH BIÊN
Để định mức lao động tổng hợp theo định biên, công ty tiến hành theo các bước sau:
- Phân loại lao động;
- Xác định khối lượng nhiệm vụ, công việc phải thực hiện;
- Định biên lao động cho từng bộ phận;
- Tổng hợp mức lao động định biên chung của công ty.
1. Phân loại lao động:
Phân loại lao động thành lao động chính, lao động phụ trợ, phục vụ, lao động bổ sung và lao động quản lý là cơ sở để xác định định biên lao động theo từng loại cho từng bộ phận và cả công ty.
Việc phân loại lao động phải căn cứ vào tính chất ngành, nghề, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động để thực hiện khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của công ty.
Có thể phân loại như sau:
a) Lao động chính: là những lao động công nghệ, lao động trực tiếp kinh doanh, dịch vụ ở các bộ phận chính theo quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc tổ chức kinh doanh, dịch vụ của công ty;
b) Lao động phụ trợ, phục vụ: là những lao động thực hiện chức năng phụ trợ, phục vụ cho lao động chính, làm việc ở các bộ phận chính và bộ phận phụ trợ, phục vụ của công ty;
c) Lao động bổ sung: là những lao động được sử dụng để bổ sung, thay thế cho lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ khi thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động hoặc công ty tổ chức làm việc liên tục các ngày trong năm;
d) Lao động quản lý: gồm các đối tượng quy định tại tiết c, điểm 1, mục I của Phụ lục này.
2. Xác định khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh:
Hàng năm công ty phải xác định cụ thể nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và phương án cân đối với các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, từ đó xác định cơ cấu, số lượng lao động chính và phụ trợ, phục vụ hợp lý để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty. Đối với lao động quản lý thì căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và chế độ thời giờ làm việc, nghỉ ngơi để xác định phù hợp với các nhiệm vụ, khối lượng công việc của từng bộ phận quản lý phải triển khai thực hiện trong năm.
3. Định biên lao động cho từng bộ phận:
Công ty xác định cơ cấu, số lượng và bố trí, sắp xếp các loại lao động theo chức danh nghề, công việc phù hợp với yêu cầu thực hiện khối lượng nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của từng bộ phận đó. Việc xác định thực hiện theo các bước sau:
- Phân tích, mô tả công việc;
- Phân tích và lựa chọn phương án tổ chức lao động hợp lý để thực hiện công việc;
- Bố trí lao động phù hợp (có đủ trình độ và khả năng thực hiện công việc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ) vào từng vị trí để thực hiện công việc.
4. Tổng hợp mức lao động định biên chung của công ty:
Sau khi định biên lao động phù hợp cho từng bộ phận, công ty tính tổng hợp mức lao động định biên chung của công ty theo công thức sau:
Ldb = Lch + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó:
- Ldb: Lao động định biên của công ty (đơn vị tính là người);
- Lch: Lao động chính định biên;
- Lpv: Lao động phụ trợ, phục vụ định biên;
- Lbs: Lao động bổ sung định biên để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động chính và lao động phụ trợ, phục vụ;
- Lql: Lao động quản lý định biên.
Cách tính các thông số Lch, Lpv, Lbs, Lql thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
01 | Văn bản hết hiệu lực |
02 | Văn bản được hướng dẫn |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản liên quan khác |
12 | Văn bản liên quan khác |
13 | Văn bản liên quan khác |
14 | |
15 |
Thông tư 06/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động trong các công ty nhà nước
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 06/2005/TT-BLĐTBXH |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 05/01/2005 |
Hiệu lực: | 22/01/2005 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
Ngày công báo: | 07/01/2005 |
Số công báo: | 07&08 - 1/2005 |
Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày hết hiệu lực: | 21/09/2015 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!