Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 14/LĐTBXH-TT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Đình Hoan |
Ngày ban hành: | 10/04/1997 | Hết hiệu lực: | 22/01/2005 |
Áp dụng: | 01/01/1997 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 14/LDTBXH-TT NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Điều 5 và Điều 7 Nghị định số 28/CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước. Bộ lao động - thương binh và xã hội hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động đối với doanh nghiệp nhà nước như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Định mức lao động trong doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để kế hoạch hoá lao động, tổ chức, sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn với năng suất, chất lượng và kết quả công việc của người lao động.
2. Các sản phẩm, dịch vụ trong doanh nghiệp nhà nước phải có định mức lao động. Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh phải điều chỉnh định mức lao động.
3. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành từ định mức nguyên công(nguyên công công nghệ, nguyên công phục vụ) từ định mức biên chế của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý.
4. Khi xây dựng định mức lao động tổng hợp, doanh nghiệp đồng thời phải xác định mức độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền.
5. Doanh nghiệp phải tổ chức xây dựng định mức lao động để áp dụng và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước;
2. Doanh nghiệp hoạt động công ích theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Nghị định số 56 /CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 01-BKH/DN của Bộ Kế hoạch và đầu tư quy định và hướng dẫn cụ thể việc thực hiện (kể cả các tổ chức, đơn vị hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định số 56/CP và Thông tư số 01-BKH/DN nói trên nhưng chưa có quyết định thành lập doanh nghiệp);
3. Các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh,dịch vụ thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, Đảng, đoàn thể, các Hội quần chúng tự trang trải về tài chính;
4. Công ty cổ phần có trên 50% tổng số vốn của nhà nước hoặc do các doanh nghiệp nhà nước đóng góp theo Luật Công ty và nghị định số 28/CP ngày 7/05/1996 của Chính phủ.
Các đối tượng kể trên gọi chung là doanh nghiệp nhà nước.
III. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Căn cứ vào kỹ thuật, quy trình công nghệ, tổ chức lao động và chủng loại mặt hàng sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp chọn một trong hai phương pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp sau đây:
A. PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TỔNG HỢP CHO
ĐƠN VỊ SẢN PHẨM
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng tính được bằng sản phẩm hiện vật hoặc sản phẩm hiện vật quy đổi và được xây dựng như sau:
1. Nguyên tắc:
a. Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm phải được tính trên cơ sở xem xét, kiểm tra, xác định từ hao phí lao động hợp lý đẻ thực hiện các nguyên công(nguyên công công nghệ, nguyên công phục vụ).
Trong quá trình tính toán xây dựng mức phải căn cứ vào các thông số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ làm việc của thiết bị, kết hợp với những kinh nghiệm tiên tiến có điều kiện áp dụng rộng rãi và các yêu cầu về chấn chỉnh tổ chức sản xuất tổ chức lao động và quản lý.
Trường hợp đã có tiêu chuẩn hoặc mức nguyên công của ngành và liên ngành đúng với điều kiện tổ chức sản xuất, kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp thì phải tính định mức tổng hợp cho đơn vị sản phẩm theo những tiêu chuẩn hoặc mức nguyên công của ngành và liên ngành.
b. Định mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm nào phải theo đúng quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó (trong xây dựng công trình thì theo đồ án thiết kế thi công), không tính sót, tính trùng các khâu công việc. Không được tính những hao phí lao động làm sản phẩm phụ, sửa chữa lớn và hiện đại hoá thiết bị, sửa chữa lớn nhà xưởng, công trình xây dựng cơ bản, chế tạo lắp đặt thiết bị và các việc khác. Những hao phí lao động cho các loại công việc này được tính mức lao động riêng như tính cho đơn vị sản phẩm.
2. Phương pháp tính
a) Kết cấu định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bao gồm:
- Mức hao phí lao động của công nhân chính;
- Mức hao phí lao động của công nhân phụ trợ và phục vụ;
- Mức hao phí lao động của lao động quản lý
Công thức tổng quát như sau:
Tsp = Tcn + Tpv + Tql
= Tsx + Tql
Trong đó:
- Tsp: mức lao động tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm
- Tsx :Tcn + Tpv: Mức lao động sản xuất;
- Tcn :mức lao động phụ trợ và phục vụ (gọi tắt là phụ trợ)
- Tql: mức lao động quản lý
Đơn vị tính mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm là giờ-người trên đơn vị sản phẩm hiện vật.
Trong quá trình xây dựng mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, khi gặp những mức nguyên công qua nhiều công đoạn có đơn vị tính không đồng nhất với đơn vị của sản phẩm cuối cùng thì phải quy đồng thứ nguyên trước khi tính mức cho đơn vị sản phẩm.
b) Phương pháp xây dựng mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, có hai cách như sau:
Cách 1: xây dựng định mức lao động từ các thành phần kết cấu theo công thức tổng quát nói trên, cụ thể:
- Tính Tcn: bằng tổng thời gian định mức(có căn cứ kỹ thuật theo thống kê kinh nghiệm) của những công nhân chính thực hiện các nguyên công theo quy trình công nghệvà các công việc ( không thuộc nguyên công ) để sản xuất ra sản phẩm đó trong điều kiện tổ chức , kỹ thuật xác định.
- Trường hợp một nguyên công được thực hiện trên nhiều loại máy móc, thiết bị khác nhau thì áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính mức thời gian cho nguyên công đó.
- Tính Tpv: bằng tổng thời gian định mức đối với lao động phụ trợ trong các phân xưởng phụ trợ thực hiện các chức năng phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm đó. Tvp tính theo định mức phục vụ và khối lượng công việc phục vụ quy định để sản xuất sản phẩm, hoặc tính bằng tỉ lệ % so với Tcn, hoặc tính bằng tỷ lệ % định biên lao động phụ trợ so với công nhân chính.
- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ Tpv cho từng mặt hàng: theo mức phụ trợ (nếu có); theo đơn đặt hàng của các phân xưởng chính(nếu có); theo tỷ trọng số lượng(sản lượng, lương lao động công nghệ...) của từng mặt hàng trong tổng số mặt hàng.
Ví dụ: Một công đoạn sản xuất có 20 công nhân phụ trợ, phục vụ cho sản xuất 3 loại sản phẩm (A,B,C) như sau:
Loại sản phẩm | Mức sản lượng từng sản phẩm trong một ca làm việc 8 giờ ( cái) | Tổng số Tcn trong một ca cho toàn bộ sản lượng từng sản phẩm( giờ ) |
A B C | 50 100 800 | 520 340 140 |
Cộng: 1.000 |
Ở đây, Tvp được phân bổ theo tỉ trọng Tcn của từng sản phẩm trong tổng số sản phẩm (tỷ trọng Tpv của sản phẩm A là 520: 1.000=0,52; tỷ trọng Tpv của sản phẩm B là 0,34 và tỷ trọng Tpv của sản phẩm C là 0,14 ) do đó Tpv cho đơn vị sản phẩm đối với từng loại sản phẩm như sau:
8giờ x 20 người x 0,52
Tpv A = = 1,644 giờ - người
50
8giờ x 20 người x 0,34
TpvB = = 0,544 giờ - người
100
8giờ x 20 người x 0,14
TpvC = = 0,028 giờ - người
800
- Tính Tql: bằng tổng thời gian lao động quản lý doanh nghiệp bao gồm các đối tượng sau:
+ Hội đồng quản trị: Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị (nếu có)
+ Viên chức quản lý doanh nghiệp và bộ máy điều hành;
+ Các cán bộ chuyên trách làm công tác Đảng, đoàn thể.
Tql của các đối tượng trên được tính theo định biên của từng loại đối tượng hoặc tính theo tỉ lệ (%) so với mức lao động sản xuất (Tsx). Định biên hoặc tỷ lệ % lao động quản lý là do Bộ , Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp thành lập theo Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994) quy định. Riêng biên chế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng Quản trị theo quy định của điều lệ.
Đối với doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc , hoặc vừa hạch toán phụ thuộc vừa hạch toán độc lập nhưng chỉ xây dựng một mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm thì Tql đưa ngay vào mức lao động tổng hợp.
Đối với doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc và hạch toán độc lập nhưng có các mức lao động tổng hợp cho các sản phẩm khác nhau thì Tql được phân bổ cho các đơn vị thành viên do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng Quản trị) hoặc giám đốc doanh nghiệp quy định.
Cách 2: Xây dựng định mức theo số lao động cần thiết.
Các doanh nghiệp chưa có điều kiện xây dựng định mức lao động theo cách 1 thì tạm thời xây dựng mức lao động theo số lao động cần thiết:
Sau khi xác định rõ nhiệm vụ sản xuất và phương án sản phẩm cân đối các điều kiện, xác định được thông số kỹ thuật và khối lượng từng loại sản phẩm thì phải tiến hành chấn chỉnh và cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động theo những kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây chuyền hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tính ra số lượng lao động cần thiết tối đa hợp lý cho từng bộ phận và toàn bộ doanh nghiệp và tính quy đổi ra tổng thời gian định mức. Từ đó phân bố tổng quỹ thời gian này theo tỷ trọng khối lượng sản phẩm của từng loại mặt hàng để có mức lao động cho từng loại đơn vị sản phẩm.
Trong quá trình xây dựng định mức lao động theo 2 cách nói trên, ngoài phần định mức theo các loại thời gian nói trên, có thể còn có các nhân tố khác ảnh hưởng trực tiếp đến hao phí lao động mà chưa lường hết được, cho nên trong một số trường hợp được phép tính thời gian một số nhân tố ảnh hưởng gọi là hệ số điều chỉnh bổ sung hay gọi là hệ số không ổn định của mức. Khi tính hệ số điều chỉnh bổ sung này cần thuyết minh rõ nhân tố ảnh hưởng để tính hệ số đó.
B) PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TỔNG HỢP THEO
ĐỊNH BIÊN (CÒN GỌI LÀ ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ)
1) Nguyên tắc: Khi xác định biên lao động theo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh không được tính những lao động làm sản phẩm không phụ thuộc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao, lao động sửa chữa lớn và hiện đại hoá thiết bị, sửa chữa lớn nhà xưởng, công trình xây dựng cơ bản, chế tạo, lắp đặt thiết bị và các việc khác. Những hao phí lao động cho các loại công việc này được tính mức lao động riêng như tính cho đơn vị sản phẩm.
2) Phương pháp:
Phương pháp định mức lao động theo định biên áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh không thể xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị sản phẩm. áp dụng phương pháp này đòi hỏi phải xác định số lao động định biên hợp lý cho từng bộ phận trực tiếp và gián tiếp của toàn doanh nghiệp.
Công thức tổng quát như sau:
Lđb = Lyc + Lpv + Lbs + Lql
Trong đó:
Lđb: là lao động định biên của doanh nghiệp, đơn vị tính là người;
Lyc: là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
Lpv : là định biên lao động phụ trợ và phục vụ;
Lbs : là định biên lao động bổ sung để thực hiện chế độ ngày , giờ nghỉ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phụ trợ và phục vụ
Lql : là định biên lao động quản lý
a) Tính Lyc :
Được tính theo định biên lao động trực tiếp hợp lý cho từng bộ phận tổ, đội, phân xưởng, chi nhánh, cửa hàng hoặc tổ chức tương đương trong đơn vị thành viên của doanh nghiệp. Định biên của từng bộ phận được xác định trên cơ sở nhu cầu, khối lượng công việc, và tổ chức lao động, đòi hỏi phải bố trí lao động yêu cầu công việc, hoàn thành quá trình vận hành sản xuất, kinh doanh
b) Tính Lpv:
Được tính theo khối lượng công việc phụ trợ và phục vụ sản xuất, kinh doanh và tính theo quy trình công nghệ , trên cơ sở đó xác định Lpv bằng định biên hoặc tỷ lệ % so với định biên lao động trực tiếp(Lyc)
c) Tính Lbs: Định biên lao động bổ sung được tính cho 2 loại doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp không phải làm việc cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần, định biên lao động bổ sung tính như sau:
Số ngày nghỉ theo chế độ quy định
Lbs = (Lyc + Lpv) =
(365 - 60)
Số ngày nghỉ theo chế độ quy định theo pháp luật lao động bao gồm:
+ Số ngày nghỉ phép được hưởng lương tính bình quân cho 1 lao động định biên trong năm;
+ Số ngày nghỉ việc riêng được hưởng lương tính bình quân trong năm cho một lao động định biên theo thống kê kinh nghiệm của năm trước liền kề.
+ Số thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm(quy đổi ngày) tính bình quân trong năm cho một lao động định biên;
+ Thời gian cho con bú, vệ sinh phụ nữ theo chế độ(quy đổi ra ngày) tính bình quân trong năm cho 1 lao động định biên
- Doanh nghiệp phải làm việc cả ngày Lễ, Tết và ngày nghỉ hàng tuần, định biên lao động bổ sung tính như sau:
Lbs |
|
|
| Số ngày nghỉ theo chế độ quy định |
| Số lao động định biên làm các công việc đòi hỏi phải làm việc cả ngày |
| 60 | |||||||||||
(365 - 60) | lễ, Tết và nghỉ hàng tuần | (365 - 60) |
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản thay thế |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản liên quan khác |
12 | Văn bản liên quan khác |
13 |
Thông tư 14/LĐTBXH-TT hướng dẫn phương pháp xây dựng định mức lao động đối với các doanh nghiệp Nhà nước
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số hiệu: | 14/LĐTBXH-TT |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày ban hành: | 10/04/1997 |
Hiệu lực: | 01/01/1997 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Trần Đình Hoan |
Ngày hết hiệu lực: | 22/01/2005 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!