Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | 61&62 - 8/2006 |
Số hiệu: | 07/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | 19/08/2006 |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Công Thành, Nguyễn Trọng Điều, Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 02/08/2006 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 03/09/2006 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 07/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BTC NGÀY 02 THÁNG 08 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 83/2006/QĐ-TTG
NGÀY 17 THÁNG 4 NĂM 2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐàI NGHỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THUỘC
NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
Căn cứ Quyết định số 83/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn thuộc ngàhh Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và môi trường như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp đang trực tiếp làm nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường:
a) Viên chức các ngạch quan trắc khí tượng thủy văn mã ngạch 14.106, 14.107, 14.108;
b) Viên chức các ngạch dự báo khí tượng thủy văn mã ngạch: 14.103, 14.104, 14.105;
c) Viên chức trực tiếp làm nghề khảo sát tại các liên đoàn khảo sát; đoàn khảo sát; đội khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn;
d) Viên chức kỹ thuật trực tiếp làm nghề kiểm soát khí tượng, thủy văn, hải văn, khí tượng cao không, khí tương nông nghiệp;
e) Viên chức trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát khí tượng hải văn trên tàu nghiên cứu và khảo sát biển.
2. Đối tượng không áp dụng
Những người làm nghề khí tượng thủy văn trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Nguyên tắc áp dụng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn
Những đối tượng quy định tại Khoản 1 mục này không được tính hưởng phục cấp ưu đãi nghề trong thời gian sau:
a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
b) Thời gian đi công tác, học tập trong nước không trực tiếp làm chuyên môn khí tượng thủy văn liên tục 3 tháng trở lên.
c) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
d) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời gian theo quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội hiện hành của Nhà nước.
e) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn khí tượng thủy văn.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mức phụ cấp 20% áp dụng cho những đối tượng sau:
a) Viên chức các ngạch quan trắc khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.106, 14.107, 14.108) đang trực tiếp làm việc tại các trạm khí tượng, khí hậu, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp, thực nghiệm khí tượng nông nghiệp, rađa thời tiết, thủy văn, hải văn, môi trường ở những địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 trở lên;
b) Viên chức đang trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát khí tượng hải văn trên tàu nghiên cứu và khảo sát biển.
2. Mức phụ cấp ưu đãi 15% áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Viên chức các ngạch quan trắc khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.106, 14.107, 14.108) đang trực tiếp làm việc tại các trạm khí tượng, khí hậu, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp, thực nghiệm khí tượng nông nghiệp, rađa thời tiết, thủy văn, hải văn, môi trường không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 1 mục này;
b) Viên chức trực tiếp làm nghề khảo sát tại các liên đoàn khảo sát; đoàn khảo sát; đội khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn;
c) Viên chức các ngạch dự báo khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.103, 14.104, 14.105) đang trực tiếp làm nghề dự báo tại các Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các phòng dự báo khí tượng thủy văn thuộc các Đài khí tượng thủy văn khu vực ở những địa bàn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,1 trở lên.
3. Mức phụ cấp ưu đãi 10% áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Viên chức các ngạch dự báo khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.103, 14.104, 14.105) đang trực tiếp làm nghề dự báo khí tượng thủy văn tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương.
b) Viên chức các ngạch dự báo khí tượng thủy văn (mã ngạch: 14.103, 14.104, 14.105) đang trực tiếp làm nghề dự báo khí tượng thủy văn tại các Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các phòng dự báo khí tượng thủy văn thuộc các Đài khí tượng thủy văn khu vực không thuộc quy định tại Điểm c Khoản 2 mục này;
c) Viên chức kỹ thuật đang trực tiếp làm nghề kiểm soát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường, khí tượng cao không, khí tượng nông nghiệp.
III. CÁCH TÍNH VÀ NGUỒN CHI TRẢ PHỤ CẤP
1. Cách tính
Phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng | = | Mức lương tối thiểu chung | x | Hệ số lương ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) | x | Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được hưởng |
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị M đang xếp hệ số lương là 4,06, bậc 12, ngạch quan trắc viên (mã ngạch 14.107) và hưởng phụ cấp chức cụ lãnh đạo là 0,6 (bà M là Trưởng trạm khi tượng Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu).
Trạm Mường Tè thuộc xã Mường Tè, huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu có hệ số phụ cấp khu vực 0,7, bà M được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn mức 20%.
Mức tiền phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn (MTPCUĐ kttv) cho 01 tháng của bà M được tính như sau:
MTPCUĐ kttv = 350.000 đ x (4,06 + 0,6) x 20% = 326.200 đ
2. Phương thức chi trả và nguồn kinh phí
a) Phụ cấp ưu đãi được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không được dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, phụ cấp ưu đãi do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí được sử dụng để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định của pháp luật.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Phụ cấp ưu đãi nghề khí tượng thủy văn thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường được tính chi trả cho các đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2006 (ngày Quyết định số 83/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành).
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Trọng Điều | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Công Thành |
01 | Văn bản được hướng dẫn |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
Thông tư liên tịch 07/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BTC thực hiện Quyết định 83/2006/QĐ-TTg ngày 17/04/2006
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu: | 07/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BTC |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Ngày ban hành: | 02/08/2006 |
Hiệu lực: | 03/09/2006 |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
Ngày công báo: | 19/08/2006 |
Số công báo: | 61&62 - 8/2006 |
Người ký: | Nguyễn Công Thành, Nguyễn Trọng Điều, Trần Văn Tá |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!