BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ CÔNG AN - BỘ NGOẠI GIAO ------- Số: 21/2016/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 58/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 06 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ô-xtơ-rây-li-a về Chương trình Lao động kết hợp kỳ nghỉ (sau đây gọi là Thỏa thuận) như sau:
Chương I
Thông tư này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Thư giới thiệu đồng ý cho lưu trú tại Ô-xtơ-rây-li-a đối với công dân Việt Nam lao động kết hợp kỳ nghỉ tại Ô-xtơ-rây-li-a (sau đây viết tắt là Thư giới thiệu), cấp giấy phép làm việc kết hợp kỳ nghỉ (sau đây viết tắt là giấy phép làm việc), cấp thị thực và cư trú cho công dân Ô-xtơ-rây-li-a lao động kết hợp kỳ nghỉ tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng là công dân Việt Nam sang Ô-xtơ-rây-li-a lao động kết hợp kỳ nghỉ (sau đây viết tắt là công dân Việt Nam); công dân Ô-xtơ-rây-li-a sang Việt Nam lao động kết hợp kỳ nghỉ (sau đây viết tắt là công dân Ô-xtơ-rây-li-a); cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (sau đây viết tắt là người sử dụng lao động) tại Việt Nam có sử dụng lao động là công dân Ô-xtơ-rây-li-a.
Điều 3. Điều kiện cấp Thư giới thiệu
1. Đủ 18 tuổi trở lên nhưng không quá 31 tuổi.
2. Không có án tích theo quy định của pháp luật.
3. Đã tốt nghiệp đại học hoặc đã hoàn thành ít nhất 02 năm đại học chínhquy.
4. Chưa tham gia Chương trình Lao động kết hợp kỳ nghỉ hoặc Chương trình khác tương tự tại Ô-xtơ-rây-li-a (sau đây viết tắt là Chương trình).
1. Tờ khai đề nghị cấp Thư giới thiệu theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Tờ khai đề nghị cấp Thư giới thiệu được in trực tiếp từ cổng thông tin điện tử của Cục quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Cục Quản lý lao động ngoài nước) khi công dân Việt Nam nhập thông tin cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.
2. Hộ chiếu còn giá trị.
3. Bằng tốt nghiệp đại học hoặc giấy chứng nhận của trường đại học đã hoàn thành ít nhất 02 năm học đại học chính quy.
4. Phiếu Lý lịch tư pháp số 1 theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 do cơ quan có thẩm quyền cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Thư giới thiệu.
Giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này là 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc 01 bản sao được chứng thực từ bản chính.
Thời hạn của Thư giới thiệu là 60 ngày kể từ ngày cấp.
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu cấp Thư giới thiệu thì nhập thông tin cá nhân vào Tờ khai đề nghị cấp Thư giới thiệu tại cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước tại địa chỉ http://www.dolab.gov.vn.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc nhập thông tin và in Tờ khai đề nghị cấp Thư giới thiệu, công dân Việt Nam nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc môi trường mạng (nếu đủ điều kiện áp dụng) cho Cục Quản lý lao động ngoài nước.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý lao động ngoài nước cấp Thư giới thiệu cho công dân Việt Nam. Trường hợp không cấp Thư giới thiệu thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Các trường hợp cấp lại Thư giới thiệu:
a) Thư giới thiệu bị mất;
b) Thư giới thiệu bị hỏng;
c) Công dân Việt Nam thay đổi thông tin cá nhân ghi trên Thư giới thiệu đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Thư giới thiệu:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại Thư giới thiệu theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thư giới thiệu đã được cấp. Trường hợp Thư giới thiệu bị mất thì phải cóxác nhận của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn của Việt Nam theo quy địnhcủa pháp luật;
c) Trường hợp thay đổi thông tin cá nhân ghi trên Thư giới thiệu, nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc 01 bản sao được chứng thực từ bản chính các giấy tờ chứng minh việc thay đổi thông tin đó.
3. Trình tự cấp lại Thư giới thiệu:
a) Công dân Việt Nam nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc môi trường mạng (nếu đủ điều kiện áp dụng) cho Cục Quản lý lao động ngoài nước;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Quản lý lao động ngoài nước cấp lại Thư giới thiệu cho công dân Việt Nam. Trường hợp không cấp lại Thư giới thiệu thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Hình thức, nội dung của Thư giới thiệu theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hằng năm, Cục Quản lý lao động ngoài nước cấp Thư giới thiệu cho 200 công dân Việt Nam và cấp bổ sung Thư giới thiệu trong trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.
2. Thư giới thiệu được cấp theo nguyên tắc người nhập thông tin cá nhân vào mẫu Tờ khai đề nghị cấp Thư giới thiệu và nộp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này trước thì được cấp trước.
1. Thư giới thiệu hết thời hạn.
2. Công dân Việt Nam thông báo với Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc không tiếp tục tham gia Chương trình.
3. Công dân Việt Nam thông báo bị mất Thư giới thiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cơ quan có thẩm quyền của phía Ô-xtơ-rây-li-a không cấp thị thực cho công dân Việt Nam đã được cấp Thư giới thiệu.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm việc
1. Tờ khai đề nghị cấp giấy phép làm việc của công dân Ô-xtơ-rây-li-a theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hộ chiếu của công dân Ô-xtơ-rây-li-a còn thời hạn nhiều hơn 06 tháng tính từ thời điểm dự kiến tham gia Chương trình.
3. Có vé máy bay hoặc giấy tờ chứng minh có một khoản tiền đủ để mua vé máy bay và để hỗ trợ công dân Ô-xtơ-rây-li-a với mục đích đi nghỉ và tìm được việc làm ngẫu nhiên tại Việt Nam.
Hằng năm, Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Cục Việc làm) sẽ công bố khoản tiền nêu trên.
4. Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp không quá 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm việc.
5. Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đề nghị cấp giấy phép làm việc không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; được cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép làm việc.
6. Bằng tốt nghiệp trình độ đại học hoặc giấy tờ chứng minh đã hoàn thành ít nhất 02 năm đại học chính quy.
7. Thư giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền của Chính phủ Ô-xtơ-rây-li-a đồng ý cho lưu trú tại Việt Nam theo các điều khoản của Chương trình.
Giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc 01 bản sao được chứng thực từ bản chính.
1. Thời hạn của giấy phép làm việc được cấp theo đề nghị của công dân Ô-xtơ-rây-li-a nhưng ngắn hơn thời hạn hộ chiếu ít nhất 30 ngày và không quá 12 tháng.
2. Thời hạn của thị thực cấp cho công dân Ô-xtơ-rây-li-a bằng thời hạn của giấy phép làm việc.