hieuluat

Chỉ thị 01/2001/CT-TTG triển khai thực hiện Nghị định về công chứng, chứng thực

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:01/2001/CT-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Chỉ thịNgười ký:Phan Văn Khải
    Ngày ban hành:05/03/2001Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:Chưa xác định
    Lĩnh vực:Đang cập nhật
  • Chỉ thị

    CHỈ THỊ

    CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 01/2001/CT-TTG
    NGÀY 05 THÁNG 3 NĂM 2001 VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
    NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC

     

    Ngày 08 tháng 12 năm 2000 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001 để thay thế Nghị định số 31/CP ngày 18 tháng 5 năm 1996 về tổ chức và hoạt động Công chứng nhà nước. Để triển khai thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

    I. Tổ chức việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến công chứng, chứng thực; ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định về công chứng, chứng thực.

    1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tiến hành việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do Bộ, ngành, địa phương mình ban hành và hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản có liên quan không còn phù hợp với Nghị định mới về công chứng, chứng thực; báo cáo kết quả cho Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 3 năm 2001.

    Riêng về việc sao y giấy tờ, Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ tiến hành rà soát để hủy bỏ các quy định bắt buộc người dân phải nộp bản sao giấy tờ do Phòng Công chứng chứng nhận trong hồ sơ tuyển sinh, tuyển dụng, bổ nhiệm, tuyển lao động, giải quyết chính sách...; Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước về việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ khác từ sổ gốc, không dồn công việc cho cơ quan công chứng, chứng thực. Cơ quan, tổ chức khi tiếp nhận giấy tờ xét thấy cần bản chính để đối chiếu, thì phải tự mình đối chiếu bản chụp với bản chính.

    2. Từ nay đến hết quý I năm 2001:

    - Bộ Tư pháp ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định về công chứng, chứng thực; hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các sổ công chứng, sổ chứng thực, quy định và hướng dẫn việc sử dụng mẫu hợp đồng, giao dịch thông dụng và mẫu nội dung lời chứng;

    - Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch về lệ phí công chứng, chứng thực và chi phí khác theo quy định tại Điều 16 của Nghị định về công chứng, chứng thực;

    - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến chế độ lương đối với công chứng viên tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang, trình Chính phủ xem xét, ban hành.

     

     

    II. Kiện toàn tổ chức, bảo đảm về nhân sự và cơ sở vật chất cho hoạt động công chứng, chứng thực.

    1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành rà soát lại tổ chức, biên chế, trụ sở, phương tiện làm việc và cơ sở vật chất của các Phòng Công chứng hiện có tại địa phương mình. Trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày Nghị định về công chứng, chứng thực có hiệu lực, phải thực hiện xong việc kiện toàn, sắp xếp lại, bảo đảm cho các Phòng Công chứng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 26 của Nghị định về công chứng, chứng thực; những nơi còn thiếu so với nhu cầu, thì ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập thêm Phòng Công chứng bảo đảm thuận lợi cho việc thực hiện yêu cầu công chứng của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức tại địa phương mình. Việc phân chia thẩm quyền địa hạt giữa các Phòng Công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định về công chứng, chứng thực phải được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 3 năm 2001.

    Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính chuẩn bị đề án tiếp tục triển khai Dự án tin học hoá công chứng đến các Phòng Công chứng còn lại trong cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    2. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh bố trí cán bộ tư pháp có trình độ cử nhân Luật chuyên trách thực hiện công tác chứng thực ở cấp huyện, đồng thời bố trí ổn định người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 giúp ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác chứng thực; việc đăng ký chữ ký tại Sở Tư pháp của những người thực hiện chứng thực theo quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định về công chứng, chứng thực phải được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 3 năm 2001. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho hoạt động chứng thực của ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và xã, phường, thị trấn.

    3. Theo sự hướng dẫn của Bộ Tư pháp, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chấn chỉnh hoạt động công chứng, chứng thực tại địa phương mình, không để hiện tượng ùn tắc, quá tải về hoạt động công chứng, chứng thực. Người thực hiện công chứng, chứng thực phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, không gây phiền hà, sách nhiễu cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức yêu cầu công chứng, chứng thực. Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về chất lượng và lề lối hoạt động chứng thực tại địa phương mình.

    III. Chuẩn bị Đề án thực hiện thí điểm việc chuyển hoạt động của một số Phòng Công chứng sang chế độ tự trang trải.

    Bộ Tư pháp phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành khảo sát, nghiên cứu và chuẩn bị Đề án thực hiện thí điểm việc chuyển hoạt động của một số Phòng Công chứng sang chế độ tự trang trải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định vào quý IV năm 2001.

    Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 15 tháng 4 năm 2001.

    Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Nghị định 25-CP của Chính phủ về việc quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
    Ban hành: 23/05/1993 Hiệu lực: 01/04/1993 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Nghị định 31/CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Công chứng Nhà nước
    Ban hành: 18/05/1996 Hiệu lực: 18/05/1996 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Nghị định 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
    Ban hành: 23/01/1998 Hiệu lực: 01/01/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị định 83/1998/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký hộ tịch
    Ban hành: 10/10/1998 Hiệu lực: 25/10/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Nghị định 75/2000/NĐ-CP của Chính phủ về công chứng, chứng thực
    Ban hành: 08/12/2000 Hiệu lực: 01/04/2000 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Chỉ thị 01/2001/CT-TTG triển khai thực hiện Nghị định về công chứng, chứng thực

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:01/2001/CT-TTg
    Loại văn bản:Chỉ thị
    Ngày ban hành:05/03/2001
    Hiệu lực:
    Lĩnh vực:Đang cập nhật
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Phan Văn Khải
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Chưa xác định
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X