Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 342/TCT-TNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 24/01/2013 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 342/TCT-TNCN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Cơ quan Cảnh sát Điều tra - Bộ Công an
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 710/C46(P10) ngày 10/10/2012 của Cơ quan Cảnh sát Điều tra - Bộ Công an đề nghị xác minh và tính số thuế thu nhập cá nhân mà Nguyễn Thùy Hương phải nộp đối với khoản thu nhập mà Nguyễn Thị Hương có được khi ký hợp đồng ủy thác đầu tư tài chính với Công ty đầu tư thương mại B&B (Công ty B&B) thông qua việc kinh doanh giá vàng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xác định Nguyễn Thùy Hương có được phép kinh doanh vàng ngoài lãnh thổ Việt Nam và Hợp đồng ủy thác đầu tư tài chính (kinh doanh vàng) của Nguyễn Thùy Hương với Công ty cổ phần đầu tư thương mại B&B có hợp pháp hay không:
Điều 3, Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/1/2006 về việc kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài quy định:
"Điều kiện kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài
1. Điều kiện chung:
a) Có hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và quy định về quản lý rủi ro trong lĩnh vực kinh doanh vàng
b) Có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vàng.
c) Không vi phạm quy định về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
2. Đối với tổ chức tín dụng:
a) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vàng và huy động, cho vay bằng vàng tính đến ngày nộp đơn xin kinh doanh vàng trên tài khoản từ 01 năm trở lên.
b) Có số dư huy động vàng tính đến ngày cuối cùng của tháng gần nhất trước ngày nộp đơn xin kinh doanh vàng tên tài khoản từ 500 kg vàng trở lên.
3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vàng:
Có vốn tự có tối thiểu 100 tỷ đồng."
- Điều 155, Điều 160, Mục 3 Luật Thương mại quy định:
"Điều 155. Ủy thác mua bán hàng hóa
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác.
Điều 160. Ủy thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp nhận bằng văn bản của bên ủy thác."
- Điều 1, Điều 2, Điều 5 Hợp đồng ủy thác đầu tư tài chính số 010109/UTĐT giữa Công ty cổ phần đầu tư thương mại B&B và Nguyễn Thị Hương thỏa thuận:
"Điều 1. Bên ủy thác đồng ý ủy thác đầu tư tài chính cho Công ty đầu tư vào việc kinh doanh vàng ghi sổ.
Điều 2. ..... Giá mua vàng, giá bán vàng, giá giao dịch trạng thái vàng do bên ủy thác quyết định.
Điều 5. 5.1. Quyền của bên ủy thác:
- Được quyết định và chỉ định cho Công ty thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động mua bán..."
Căn cứ các quy định nêu trên, nội dung hợp đồng của Nguyễn Thị Hương có ủy thác đầu tư tài chính cho Công ty cổ phần đầu tư thương mại B&B thực hiện kinh doanh vàng ghi số và không ủy thác lại cho bên thứ 3. Nếu bà Nguyễn Thị Hương ủy thác cho Công ty cổ phần đầu tư thương mại B&B mua bán vàng kể cả mua bán vàng trên tài khoản ở nước ngoài và mua bán vàng ghi sổ ở trong nước mà Nguyễn Thị Hương không có giấy phép và đăng ký kinh doanh vàng theo quy định thì hợp đồng ủy thác của Nguyễn Thị Hương và Công ty cổ phần đầu tư thương mại B&B là không hợp pháp.
Tại công văn hỏi số 710/C46(P10) của Cơ quan cảnh sát điều tra có nêu: Công ty CP Đầu tư Thương mại B&B hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103028596 đăng ký lần đầu ngày 08/12/2008 với ngành nghề kinh doanh là xây dựng dân dụng công nghiệp, nhà ở, kho bãi đổ xe, kinh doanh vàng bạc, đá quý, quảng cáo và nghiên cứu thị trường. Do đó, việc bà Nguyễn Thùy Hương ủy thác đầu tư cho Công ty B&B là không có cơ sở do Công ty B&B không có đăng ký ngành nghề kinh doanh là nhận ủy thác đầu tư và kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài.
Để đảm bảo xử lý đúng quy định, Tổng cục Thuế đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra tham khảo ý kiến của Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý chuyên ngành, có chức năng cấp phép kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài để xác minh.
2. Về việc kê khai, nộp thuế TNCN của Nguyễn Thùy Hương, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Sau khi có kết luận của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh vàng ngoài lãnh thổ Việt Nam của Nguyễn Thùy Hương, nếu xác định đây là khoản thu nhập không hợp pháp thì đề nghị Cơ quan cảnh sát điều tra xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp xác định khoản thu nhập nêu trên là hợp pháp thì việc kê khai, nộp thuế TNCN của Nguyễn Thùy Hương được thực hiện như sau:
2.1. Xác định loại thu nhập chịu thuế TNCN
- Căn cứ tiết 1.1, điểm 1, mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực:
"1.1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa: xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng."
- Căn cứ Điều 2 Quyết định số 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài hướng dẫn: "Kinh doanh vàng trên tài khoản nước ngoài là hoạt động kinh doanh vàng thông qua tài khoản vàng tại nước ngoài dưới các hình thức giao dịch theo thông lệ quốc tế"
- Căn cứ Hợp đồng ủy thác đầu tư tài chính số 010109 ký giữa bà Nguyễn Thùy Hương và Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại B&B ngày 25/12/2008.
Theo các quy định nêu trên thì khoản thu nhập mà Nguyễn Thị Hương nhận được từ kết quả của việc ủy thác đầu tư là khoản thu nhập từ kinh doanh.
2.2. Xác định thu nhập được miễn thuế TNCN:
- Tại điểm 2, Điều 1 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị định số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội hướng dẫn: "2. Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 30/6/2009 bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh: từ tiền lương, tiền công; từ nhận thừa kế; từ nhận quà tặng.
Từ ngày 01/7/2009 cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công; từ nhận thừa kế; từ nhận quà tặng nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định."
- Tại điểm 1, Điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC hướng dẫn thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn như sau:
"1. Đối với thu nhập từ kinh doanh:
1.1. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai; thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế tương ứng với doanh thu, chi phí phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được chính xác thu nhập chịu thuế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 thì thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn được xác định như sau:
- Đối với cá nhân kinh doanh đủ cả 12 tháng của năm 2009: bằng 50% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của cả năm 2009.
- Đối với cá nhân kinh doanh không đủ 12 tháng của năm 2009:
Thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn | = | Doanh thu kinh doanh thực tế của 6 tháng đầu năm 2009 | x | Thu nhập chịu thuế cả năm 2009 |
Doanh thu kinh doanh cả năm 2009 |
1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí, nộp thuế theo kê khai; thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là mức thu nhập ấn định căn cứ doanh thu phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ấn định.
1.3. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thì số thuế được miễn là số thuế khoán phải nộp của 6 tháng đầu năm 2009 đã được cơ quan thuế thông báo.
Doanh thu, chi phí làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế của các nhóm cá nhân kinh doanh nêu tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Điều này là doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009. Cách thức xác định doanh thu, chi phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính."
Căn cứ các quy định nêu trên, khoản thu nhập từ kinh doanh mà Nguyễn Thị Hương nhận được từ việc ủy thác đầu tư tài chính cho Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại B&B đầu tư vào việc kinh doanh vàng ghi sổ từ ngày 01/01/2009 đến 30/6/2009 được miễn thuế TNCN. Từ ngày 01/7/2009, Nguyễn Thị Hương có thu nhập từ kinh doanh thì nộp thuế TNCN theo quy định đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.
Tổng cục Thuế trả lời để Cơ quan Cảnh sát Điều tra - Bộ Công an biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 342/TCT-TNCN |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 |
Hiệu lực: | 24/01/2013 |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |