Cơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | Không số | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Hiệp định | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 31/07/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 31/07/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ HỢP CHỦNG QUỐC HOA KỲ VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VỀ VIỆN TRỢ HÀNG HOÁ NÔNG NGHIỆP THEO ĐẠO LUẬT LƯƠNG THỰC VÌ SỰ TIẾN BỘ
LỜI MỞ ĐẦU
Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ thông qua cơ quan tín dụng hàng hoá (dưới đây gọi tắt là CCC) và Chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Bên điều phối) thông qua Bộ Tài chính.
Với nỗ lực sử dụng nguồn lương thực của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ để hỗ trợ cho các nước đã cam kết hướng theo hoặc mở rộng cácyếu tố kinh doanh tự do trong nền kinh tế nông nghiệp của mình thông qua các thay đổi về giá cả hàng hoá, tiếp thị, khả năng đầu vào, phân phối, và sự tham gia của khu vực tư nhân;
Nhận thấy rằng mức độ mà Bên điều phối được cam kết và đang thực hiện chính sách để khuyến khích tự do kinh tế; sản xuất trong nước và tư nhân cho tiêu dùng trong nước; và sự hình thành và mở rộng thị trường trong nước đáp ứng được việc mua và bán các sản phẩm đó; và
Với mong muốn tạo ra những nhận thức điều chỉnh việc viện trợ hàng hoá nông nghiệp cho Bên điều phối đối với việc phân phối tại Việt Nam theo Đạo luật Lương thực vì Tiến bộ năm 1985 được sửa đổi;
Đã thoả thuận như sau:
Phần 1:
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
A) Hiệp định này dựa trên các điều khoản và điều kiện nêu tại mục 7 C.F.R phần 1499, trừ khi có quy định khác được nêu ra cụ thể trong Hiệp định này.
B) CCC đồng ý cung cấp cho Bên điều phối các hàng hoá nông nghiệp với số lượng được quy định cụ thể tại phần II, mục I (dưới đây gọi tắtlà "hàng hoá") để trợ giúp tại Việt Nam và, trong phạm vi được quy định tại Phần II, mục II và III, thanh toán chi phí vận chuyển đường biển và các chi phí khác có liên quan đến việc cung cấp hàng hoá này.
C) Bên điều phối đồng ý chỉ sử dụng các hàng hoá theo đúng Hiệp định này và theo kế hoạch hành động đã được duyệt tại Phụ lục A đính kèm và là một phần của Hiệp định này, và sẽ không bán hoặc đổi các hàng hoá khác trừ trường hợp quy định tại Phụ lục A hoặc trường hợp cụ thể khác được CCC chấp thuận bằng văn bản.
D) Trừ khi được CCC uỷ quyền, toàn bộ việc giao hàng hoá theo Hiệp định này sẽ được thực hiện trong thời gian giao hàng quy định tại phần II, mục I.
E) CCC sẽ giới hạn trị giá hàng hoá được cung cấp cho Bên điều phối tới số lượng tối đa nêu ở phần II.
F) Hai Chính phủ sẽ thận trọng tới mức tối đa để bảo đảm rằng viện trợ hàng hoá nông nghiệp theo Hiệp định này sẽ không làm đảo lộn thị trường thông thường của Hoa Kỳ đối với loại hàng hoá này hoặc phá giá thế giới của hàng nông sản hoặc ảnh hưởng tới phương thức kinh doanh thương mại thông thường với các nước khác. Để thực hiện điều khoản này, Bên điều phối sẽ:
1- Thực hiện mọi biện pháp có thể để đảm bảo rằng tổng số lúa mì nhập khẩu theo đường thương mại từ Hoa Kỳ và các nước khác vào nước nhập khẩu được thanh toán bằng nguồn của nước nhập khẩu sẽ tương đương với ít nhất là số lượng hàng nông sản quy định tại bảng thị trường thông thường nêu tại phần II, mục IV dưới đây, trong từng thời kỳ nhập khẩu quy định tại bảng này và trong từng thời kỳ so sánh tiếp theo khi mà hàng hoá cung cấp theo Hiệp định này đang được giao nhận;
2- Thực hiện mọi biện pháp có thể nhằm ngăn ngừa việc bán lại, chuyển tiếp hoặc tái xuất tới các nước khác, hoặc sử dụng cho các mục đích khác số hàng hoá viện trợ theo Hiệp đinh này ngoài mục đích sử dụng trong nước (ngoại trừ trường hợp bán lại, chuyển tiếp, tái xuất hoặc sử dụng cụ thể được CCC chấp thuận); và
3- Thực hiện mọi biện pháp có thể nhằm ngăn ngừa việc xuất khẩu bất kỳ hàng hoá nào có xuất xứ trong nước hoặc nước ngoài, như quy định tại Phần II, mục V, đoạn B, trong thời gian hạn chế xuất khẩu nêu tại phần II, mục V, đoạn A (ngoại trừ trường hợp cụ thể được quy định tại phần II hoặc trongtrường hợp việc xuất khẩu đó được CCC chấp thuận).
G) Hiệp định này tuỳ thuộc vào tính sẵn có của loại hàng hoá cần đến trong từng nằm tài chính mà Hiệp định thực hiện.
Phần 2:
CÁC ĐIỀU KHOẢN CỤ THỂ
Mục 1: Hàng hoá
A- Hàng hoá sẽ được cung cấp theo Hiệp định này như sau:
Hàng hoá | Thời gian cung cấp (Năm tài chính Hoa kỳ) | Số lượng tối đa (tấn) |
Lúa mỳ | 2002 | 25.000 |
* Số lượng tối đa nói trên là không được phép vượt quá.
B- Quy cách phẩm chất hàng hoá do CCC cung cấp được quy định tại Phụ lục B đính kèm và là một phần của Hiệp định này.
Mục 2 : Thanh toán các chi phí
Việc thanh toán mọi chi phí liên quan đến chế biến, đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác phát sinh trong quá trình phân phối hàng hoá sẽ được phân bổ như sau:
a) CCC đồng ý viện trợ hàng hoá miễn phí và thanh toán các chi phí dưới đây sau khi giao hàng cho bên điều phối: cước phí vận chuyển đường biển tới cảng dỡ hàng được chỉ định.
b) Bên Điều phối đồng ý thu xếp việc chuyên chở bằng đường biển, vận chuyển nội địa, bốc dỡ, lưu kho và phân phối hàng hoá tại Việt Nam.
Mục 3- Tổn thất và hư hỏng của người vận chuyển đường biển
A) Các điều khoản 7C.F.R. Chương 1499.15 (d), Tổn thất và hư hỏng của người vận chuyển đường biển, sẽ không được áp dụng đối với vận chuyển đường biển với bất cứ hàng hoá nào được bán theo Hiệp định này nếu trước khi giao hàng cho Bên điều phối, Bên điều phối thông báo cho CCC rằng:
1) Các hàng hoá đã được bán theo điều kiện toàn bộ tiền được thanh toán căn cứ theo số lượng ghi trên vận đơn, hoặc
2) Bên điều phối là người mua bảo hiểm tổn thất và hư hỏng hàng hoá vận chuyển đường biển (bao gồm các tổn thất chung) tối thiểu đối với giá trị hàng hoá đã bốc lên bờ.
b) Trong trường hợp các điều khoản 7 C.F.R Chương 1499.15 (d), Tổn thất và hư hỏng cua người vận chuyển đường biển, áp dụng đối với vận chuyển đường biển, các hàng hoá cung cấp theo Hiệp định này, CCC sẽ trả tiền thuê một giám định hàng hoá độc lập để chứng kiến việc bốc dỡ hàng hoá và lập báo cáo nhận xét. Trừ phi CCC quyết định khác đi, Bên điều phối sẽ thu xếp một giám định hàng hoá độc lập phù hợp với quy định tại 7 C.F.R chương 1499.15 (c).
Mục 4: Bảng thị trường thông thường
Hàng hoá | Thời gian nhập khẩu (năm tài chính Hoa Kỳ) | Yêu cầu thị trường thông thường (tấn) |
Lúa mỳ | 2002 | 472.500 |
Mục 5: Hạn chế xuất khẩu
A) Thời kỳ hạn chế xuất khẩu sẽ là năm tài chính 2002 của Hoa Kỳ hoặc bất kỳ năm tài chính tiếp theo nào mà trong thời gian đó hàng hoá viện trợ theo Hiệp định này được nhập khẩu.
B) Theo yêu cầu tại Phần I, đoạn F (3) các mặt hàng có thể không được phép xuất khẩu bao gồm: lúa mỳ, bột mỳ, bột hòn, semolina, farina hoặc bulgur (hoặc các sản phẩm cùng loại có tên gọi khác).
Mục 6 : Báo cáo
A) 6 tháng một lần bên Điều phối sẽ phải đệ trình các báo cáo hậu cần (mẫu CCC-620) theo quy định của mục 7 C.F.R Chương 1499.16 (c) (1) và có thể cả báo cáo bán hàng (mẫu CCC-621) theo quy định của mục 7 C.F.R, Chương 1499.16 (C) (2) như sau:
Đối với những hiệp định được ký trong thời gian từ 1/10 đến 31/3, (các) báo cáo đầu tiên phải được đệ trình trước ngày 16/5 kế tiếp và sẽ bao gồm toàn bộ thời kỳ từ khi ký Hiệp định cho đến ngày 31/3. Đối với những hiệp định được ký trong thời gian từ 1/4 đến 30/9 (các) báo cáo đầu tiên phải được đệ trình trước ngày 16/11 của năm đó và sẽ bao gồm toàn bộ thời kỳ từ khi ký hiệp định cho đến ngày 30/9.
Các báo cáo hậu cần tiếp theo sẽ được lập sáu (6) tháng một lần cho tới khi tất cả hàng hoá được bán hoặc phân phối hết. Các báo cáo bán hàng, nếu được yêu cầu, cần lậpsáu (6) tháng một lần cho tới khi toàn bộ số tiền bán hàng theo Hiệp định này được giải ngân hết.
B) Bên Điều phối sẽ phải đệ trình báo cáo về thời gian cung cấp quy định tại phần II, mục IV, bao gồm: các số liệu thống kê về hàng hoá nhập khẩu của nước xuất xứ đáp ứng yêu cầu thị trường thông thường nêu tại phần II, mục III; báo cáo về các biện pháp thực hiện các quy định của phần I, đoạn F (2) và (3); số liệu thống kê về xuất khẩu các hàng hoá tương tự hoặc giống với hàng hoá được nhập khẩu theo Hiệp định này của nước viện trợ, như quy định tại phần II, mục V.
C) Các báo cáo cho CCC theo Hiệp định này sẽ được lập và gửi cho Giám đốc bộ phận đánh giá và triển khai kế hoạch chương trình, FAS/USDA, 1400 Independence Avenue, S.W, Stop 1034, Washington D.C.20250-1034.
Phần 3:
CÁC ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hiệp định này sẽ có hiệu lực sau khi ký.
Để làm bằng, đại diện các bên được uỷ quyền hợp pháp đã ký bản Hiệp định này.
Hiệp định được làm thành hai bản bằng tiếng Anh và tiếng Việt. Trong trường hợp có sự diễn giải khác nhau giữa bản tiếng Anh và bản tiếng Việt thì bản tiếng Anh sẽ được lấy làm chuẩn.
Phụ lục A :
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HIỆP ĐỊNH LƯƠNG THỰC VÌ SỰ TIẾN BỘ
1- Tên và địa chỉ người đề nghị viện trợ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2- Nước nhận viện trợ: Việt Nam
3- Chủng loại và số lượng hàng hoá yêu cầu:
4- Lịch giao hàng:
Hàng hoá | Sử dụng hàng hoá | Số lượng tấn (MT) | Giao tại cảng Hoa Kỳ |
Lúa mỳ, Xuân Đỏ cứng miền bắc | Bán thu tiền | 15,000 | tháng Tám/Chín 2002 |
Lúa mỳ trắng, mềm, miền Tây | Bán thu tiền | 10,000 | tháng Tám/Chín 2002 |
Tổng cộng |
| 25.000 tấn (MT) |
|
5. Mô tả chương trình:
a) Mục tiêu hoạt động:
Sau khi bán 25.000 tấn lúa mỳ, Bộ Tài chính sẽ sử dụng số tiền thu được để tiếp tục cấp cho các loại dự án sau đây; đầu tư hạ tầng nông thôn, khuyến nông, di dân, tái trồng rừng ở miền núi. Những dự án này sẽ khuyến khích tăng cường nhận thức về môi trường và ổn định xã hội tại các vùng nghèo, miền núi của Việt Nam. Mục đích là tăng cường hạ tầng xã hội (y tế, trường học, điện, nước v.v..), cải thiện kỹ thuật canh tác nông nghiệp, sẵn sàng và nhận thức trước về hiểm hoạ thiên tai và môi trường.
b) Phương thức lựa chọn người thụ hưởng:
Bộ Tài chính và Tuỳ viên nông nghiệp Hoa kỳ sẽ phối hợp soạn thảo các tiêu chí xác định các cá nhân, cơ quan, khối cộng đồng và vùng hưởng lợi phù hợp đối với mỗi dự án được đề nghị theo tinh thần Hiệp định này. Các tiêu chí cơ bản sẽ bao hàm nhu cầu cần thiết của người dân được hưởng lợi và dự kiến khả năng của Chính phủ cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tác động đến các quỹ cho các hoạt động tiếp theo trong khu vực.
c) Quản lý chương trình:
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ được đại diện bởi 2 cơ quan Chính phủ. Vụ tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính sẽ thực hiện chức năng Người quản trị Chương trình và sẽ chịu trách nhiệm đối với việc giải ngân khoản tiền bán hàng cho các dự án nêu trong Hiệp định này và những sai sót trong các hoạt động dự án và tác động của chương trình. Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ quốc tế (AIDRECEP) sẽ chịu trách nhiệm bán các hàng hoá viện trợ và gửi cho CCC các báo cáo bán hàng và hậu cần theo yêu cầu. Tuỳ viên nông nghiệp Hoa Kỳ và Vụ Tài chính đối ngoại, Bộ Tài chính sẽ cùng xác nhận rằng các dự án phù hợp với phạm vi của hiệp định này, và nếu có thể, vào trước khi giải ngân cho các dự án. Bộ Tài chính sẽ tham khảo ý kiến của tuỳ viên nông nghiệp Hoa kỳ, nếu tuỳ viên đề nghị, để bảo đảm rằng các báo cáo được gửi là phù hợp với yêu cầu của CCC.
d) Ngân sách hoạt động:
Tất cả các chi phí khác đối với chương trình này không được thanh toán từ nguồn vốn của CCC sẽ do Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thanh toán.
e) Cơ quan tiếp nhận:
Không có các cơ quan tiếp nhận.
f) Các cơ quan Chính phủ và tổ chức phi Chính phủ:
Bộ Tài chính sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan khác bao gồm, nhưng không giới hạn bởi các cơ quan xác định dưới đây:
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Bộ Y tế
- Bộ Thương mại
- Bộ Ngoại giao
- Đại sứ quán Việt Nam tại Washington, D.C. Mỹ; và
- Các Uỷ ban nhân dân tỉnh, xã trong vùng nhận trợ giúp
g) Nhận thức cho người tiêu dùng
Bộ Tài chính sẽ tuyên truyền chương trình này thông qua báo chí, quảng cáo, để cho các cá nhân hay công chúng nhận thức được Hoa Kỳ trợ giúp nhân đạo.
h) Tiêu thức đánh giá sự thành công
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ sử dụng cách thức tương tự để đánh giá các dự án được lựa chọn như cách thức mà các nhà tài trợ quốc tế khác như Ngân hàng thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á áp dụng.
6- Sử dụng tiền cho các hàng hoá và dịch vụ phát sinh
a) Số lượng và chủng loại hàng hoá
Hàng hoá Khối lượng bán
Lúa mỳ 25.000 tấn
Xem Phụ lục B đối với các tiêu thức cụ thể
b) Tác động của việc bán hàng hoá đến sản xuất và thương mại trong nước:
Việc bán lúa mỳ sẽ không ảnh hưởng tới bất cứ việc bán bất cứ sản phẩm tương tự nào xuất khẩu đến Việt Nam hoặc bán hàng trong nội địa Việt Nam. Việt Nam tiêu thụ 800.000 tấn, trong đó chỉ có 700.000 tấn được thực hiện qua việc nhập khẩu mậu dịch, tạo ra một nhu cầu thiếu trong sản xuất bột mỳ khoảng 100.000 tấn. Việc bán 25.000 tấn lúa mỳ chỉ bằng 3% tổng nhu cầu tiêu thụ.
c) Ước tính số tiền bán hàng:
Hàng hoá | Khối lượng | Giá ước tính trên tấn | Tổng số tiền ước tính |
Lúa mỳ | 25.000 | USD 128 | USD 3.200.000 |
d) Tham gia của khu vực tư nhân vào việc bán hàng hoá:
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua AIDRECEP, sẽ đảm bảo rằng tất cả các người mua lúa mỳ được tham gia một cách bình đẳng vào việc bán lúa mỳ theo Hiệp định này. AIDRECEP sẽ thông báo đấu giá cho tất cả các nhà máy xay, nhà nhập khẩu lúa mỳ, và những thương nhân ít nhất là bốn tuần lễ trước khi bán. AIDRECEP cũng sẽ thông báo cho Tuỳ viên nông nghiệp Hoa Kỳ và cho phép các đại diện của Đại sứ quan Hoa Kỳ theo dõi quá trình bán hàng.
e) Sử dụng tiền bán hàng:
Những định hướng phát triển sau đây (với các loại dự án và hoạt động dự kiến) đã được xem xét bởi Bộ Tài chính và Tuỳ viên nông nghiệp. Những định hướng này cũng đã được thực hiện trong năm tài khoá 1999 theo chương trình 416 (b) và cũng đã được sử dụng trong năm tài chính 2000 theo chương trình 416 (b).
+ Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở nông thôn (để xây dựng và khôi phục đường giao thông nông thôn, trường tiểu học, trạm y tế, phân phối điện và hệ thống cấp nước (khoảng 9% số tiền bán hàng viện trợ dự kiến).
- Mở rộng hệ thống cấp cứu trên đoạn đường từ Hà Nội đến thành phố Hải Phòng. Công việc do Bộ Y tế và Trường trung cấp y tế Hà Nội tiến hành nhằm hỗ trợ kỹ thuật và trợ giúp phát triển một hệ thống cấp cứu đối với các cư dân sống dọc theo trục giao thông chính nối Hà Nội với cảng Hải Phòng.
- Sản xuất nông nghiệp (để xây dựng thuỷ lợi quy mô nhỏ, phát triển chăn nuôi, trồng cây công nghiệp); (dự kiến sử dụng khoảng 66% số tiền thu được).
- Phát triển hệ thống thuỷ lợi tại tỉnh Ninh Thuận và Thanh Hoá: Đây là những tỉnh ven biển phía Nam rất nghèo và chịu ảnh hưởng thiếu thốn lương thực theo mùa. Dự án này sẽ phát triển một số kênh đào nhằm cung cấp nước cho hệ thống tưới nước nhỏ tại các tỉnh này.
- Nghiên cứu phương pháp kiểm tra nhanh dư lượng thuốc trừ sâu trên hoa quả và rau: Do Việt nam đang trở thành nhà sản xuất lớn hoa quả và rau, nên kể cả những người tiêu thụ trong và ngoài nước đều yêu cầu có thêm các thông tin về dư lượng hoá chất trong sản xuất.
- Trang bị một số phòng kiểm nghiệm và phát triển hệ thống luật pháp cần thiết trước khi Việt Nam thí nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học trên đồng ruộng.
- Tiếp tục chương trình phát triển bò sữa tài khoá 2000 theo dự án 416 (b). Hiện nay một số bò sữa chất lượng cao đã nhập về Việt Nam, vì vậy rất cần phải tăng cường kỹ thuật quản lý và chăm sóc đàn bò đang lớn.
- Cùng thực hiện với các cơ quan kiểm tra và pháp chế quốc tế, Việt Nam có kế hoạch phát triển hệ thống thực hành nuôi thuỷ sản tốt (GAP) nhằm giúp người dân sản xuất ra các sản phẩm thuỷ sản sạch và vệ sinh.
- Nhà ở di dân (để xây dựng nhà cho nhân dân bị ảnh hưởng bởi bão và thiên tai khác); (dự kiến sử dụng 25% số tiền thu được).
- Các dự án giảm nhẹ thiên tai (bao gồm cả nhà di dân từ các vùng trũng) trong các vùng thường xuyên bị thiên tai.
- Sử dụng một phần nhỏ viện trợ nhân đạo cho các vùng miền núi. Một số tiền có thể cũng được sử dụng cho các dự án tái trồng rừng.
Bộ Tài chính, thay mặt Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Tuỳ viên nông nghiệp Hoa Kỳ, đại diện cho cơ quan tín dụng hàng hoá (CCC) có thể thoả thuận để điều chỉnh lại danh mục dự án trên, kể cả việc bổ sung các dự án như tái tạo rừng tại các vùng miền núi. Tất cả các dự án sẽ được thực hiện trên cơ sở tuân thủ hoàn toàn với luật pháp Việt Nam và phù hợp với Hiệp định này.
f) Thủ tục đảm bảo việc thu và gửi tiền bán hàng:
Tiền thu được từ việc bán hàng hoá viện trợ theo Hiệp định này sẽ được gửi trực tiếp vào một tài khoản đặc biệt tại một tổ chức tài chính có danh tiếng tại Việt Nam, được nhất trí của Tuỳ viên nông nghiệp Hoa kỳ tại Hà Nội.
Bộ Tài chính sẽ gửi tiền bán hàng hoá viện trợ vào tài khoản không chậm hơn 120 ngày kể từ ngày bắt đầu dỡ hàng tại Việt Nam.
7- Phương thức phân phối:
a) Mô tả quá trình vận chuyển và bảo quản:
Cơ sở vật chất tại một trong hai cảng nhận lúa mỳ chính (Cái Lân ở miền Bắc và cảng Sài Gòn - thành phố Hồ Chí Minh ở miền Nam) là phù hợp để giao 25.000 tấn lúa mỳ nhập khẩu. Những cảng quốc tế này nơi đã tiếp nhận trên 1,2 triệu tấn hàng rời mỗi năm, là các cảng hiện đại và được trang bị tốt. Cơ sở vật chất ở đây có một cầu cảng với chỗ neo đậu tầu có chiều dài 166 mét (cảng Cái Lân) hay 15 cầu tầu (cảng Sài Gòn) với tổng số chiều dài neo đậu tầu hơn 2.600 mét. Các cảng này có đủ độ dài neo đậu cho hầu hết các loại và cỡ tầu thương mại. Các trang thiết bị (như cần cẩu, tầu kéo hay hệ thống di chuyển) để dỡ hàng rời đã sẵn có. Cả hai cảng có thể thu xếp bốc dỡ cho tầu 25.000 tấn hàng trong một chuyến (mặc dầu các tầu có thể cần lõng hàng trước khi cập cầu cảng).
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đảm nhận việc bảo quản và vận chuyển cần thiết các hàng hoá cung cấp theo hiệp định này từ khi nhận hàng cho đến khi bán. Việt Nam có đủ năng lực để tiếp nhận số lúa mỳ này. Năng lực ở các cảng chính thay đổi từ 60.000 tấn ở kho phẳng đến 40.000 tấn trong hầm chứa.
b) Mô tả quá trình tái chế và/hoặc bao gói lại:
Không áp dụng.
c) Kế hoạch hậu cần:
Cơ quan bán hàng (AIDRECEP) sẽ bán lúa mỳ trước khi đến cảng Việt Nam. Người mua có trách nhiệm lấy hàng ở cảng và vận chuyển nội địa tới nhà máy chế biến hoặc kho chứa. Dự kiến rằng các hàng hoá viện trợ sẽ được xếp tầu từ cảng tới cảng dỡ hàng Việt Nam và toàn bộ 25.000 tấn được giao trong một chuyến. Có thể phải lõng hàng (tuỳ theo cỡ và kích thước của tầu chở) trước khi tầu cập cầu tầu (tại cả cảng Cái Lân hoặc Sài Gòn).
8- Miễn thuế nhập khẩu
Bộ Tài chính xác nhận rằng các hàng hoá viện trợ theo Hiệp định này sẽ được nhập khẩu không có thuế và phí hải quan.
9- Tác động kinh tế
Việc bán lúa mỳ sẽ không nước ngoài tới bất cứ việc bán bất cứ sản phẩm tương tự nào xuất khẩu vào Việt Nam hoặc bán hàng trong nội địa Việt Nam. Theo báo cáo gần nhất từ USDA tại Việt Nam, tổng số tiêu thụ lúa mỳ là 800.000 tấn lúa mỳ, trong đó chỉ có 700.000 tấn được thực hiện qua việc nhập khẩu mậu dịch, tạo ra một nhu cầu thiếu trong sản xuất bột mỳ khoảng 100.000 tấn. Việc bán 25.000 tấn lúa mỳ chỉ bằng 3% tổng nhu cầu tiêu thụ.
Phụ lục B:
THÔNG TIN VỀ HÀNG HOÁ - LÚA MỲ
Loại Xuân Đỏ Cứng - Xuân Miền Bắc Đâm - 15.000 tấn
Loại Xuân Đỏ cứng
Nhóm Xuân Bắc đạm
DHV (độ bóng hạt) tối thiểu 75
Phẩm cấp Cấp 2 của Mỹ hoặc tốt hơn
Protein tối thiểu 14% và không có lô dưới 13,8%
Độ rơi tối thiểu 300 và không có lô dưới 275
Độ ẩm tối đa 13%
Độ lẫn hạt loại khác tối đa 3%
Độ thiệt hại do nảy mầm tối đa 0,5% với mỗi lô
Độ thiệt hại do nấm vảy tối đa 1% với mỗi lô
Giám định trọng lượng thấp nhất 59 lbs/bu
Dockage tối đa 0,6% với mỗi lô không quá 0,8%
Tổng hư hỏng tối đa 3,5% *
Loại Trắng - Mềm - lúa mỳ miền Tây - 10.000 tấn
Nhóm Lúa mỳ trắng mềm
Loại Miền Tây
Phẩm cấp Cấp 2 của Mỹ hoặc tốt hơn
DHV (độ bóng hạt) Tối thiểu 75
Protein Tối đa 10%
Độ rơi Tối thiểu 300 với không có lô nào dưới 275
Độ ẩm Tối đa 12%
Độ lẫn hạt loại khác Tối đa 3%
Độ thiệt hại do nảy mầm Tối đa 0,5% với mỗi lô
Độ thiệt hại do nấm vảy Tối đa 1% với mỗi lô
Dockage Tối đa 0,6%
Giám định trọnglượng Thấp nhất 59 lbs/bu
Tổng hư hỏng Tối đa 3,5% *
* Bao gồm các hạt hỏng (Tổng số) tạp chất, hạt lép và hạt vỡ
votomoxin tối đa 2 phần triệu cho tất cả các loại
Đóng gói : hàng rời
Không có văn bản liên quan. |
Hiệp định giữa Chính phủ Hoa Kỳ và Chính phủ Việt Nam về viện trợ hàng hoá nông nghiệp theo đạo luật lương thực vì sự tiến bộ
In lược đồCơ quan ban hành: | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ |
Số hiệu: | Không số |
Loại văn bản: | Hiệp định |
Ngày ban hành: | 31/07/2002 |
Hiệu lực: | 31/07/2002 |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |