Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 168/1999/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/11/1999 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 14/11/1999 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực một phần |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 168/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1999 QUY ĐỊNH DANH MỤC VÀ CHẾ ĐỘ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT THUỘC DIỆN HUY ĐỘNG BỔ SUNG
CHO LỰC LƯỢNG THƯỜNG TRỰC CỦA QUÂN ĐỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên ngày 27 tháng 8 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nghị định này ban hành danh mục phương tiện kỹ thuật (có phụ lục kèm theo) và quy định chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội.
Điều 2. Nghị định này không áp dụng đối với phương tiện kỹ thuật trong biên chế của các đơn vị vũ trang nhân dân, phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài và của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Chủ phương tiện kỹ thuật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc trực tiếp thực hiện quyền sở hữu đối với phương tiện kỹ thuật.
2. Nơi cư trú của chủ phương tiện kỹ thuật:
a) Nếu chủ phương tiện kỹ thuật là tổ chức thì nơi cư trú là nơi đặt trụ sở;
b) Nếu chủ phương tiện kỹ thuật là cá nhân thì nơi cư trú là nơi thường xuyên sinh sống và có hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú và có đăng ký tạm trú.
Điều 4. Các phương tiện vận tải cơ giới và phương tiện chuyên dùng đường bộ, đường thủy; các phương tiện xếp dỡ hàng hoá và các loại xe máy xây dựng cầu đường, xây dựng công trình thuộc diện có đăng ký quyền sở hữu phải đăng ký trực tiếp với cơ quan quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) nơi cư trú theo chế độ, thủ tục quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 của Nghị định này. Các phương tiện kỹ thuật còn lại không đăng ký trực tiếp với cơ quan quân sự huyện mà hàng năm thực hiện chế độ báo cáo thực lực (số lượng, chất lượng hiện có) theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 10 của Nghị định này.
Điều 5.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu phương tiện kỹ thuật, chủ phương tiện kỹ thuật phải đến cơ quan quân sự huyện để đăng ký lần đầu.
2. Thủ tục đăng ký:
a) Chủ phương tiện kỹ thuật xuất trình giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu phương tiện kỹ thuật và cung cấp những thông tin về phương tiện kỹ thuật cho cơ quan quân sự huyện.
b) Cơ quan quân sự huyện ghi vào sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật, lập phiếu đăng ký phương tiện kỹ thuật và cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện kỹ thuật cho chủ phương tiện.
Điều 6.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi xẩy ra một trong các trường hợp dưới đây, chủ phương tiện kỹ thuật phải đăng ký bổ sung, đăng ký thay đổi với cơ quan quân sự huyện nơi đã đăng ký lần đầu:
a) Chủ phương tiện kỹ thuật là cá nhân có thay đổi nơi cư trú trong địa bàn huyện.
b) Phương tiện kỹ thuật có thay đổi tính năng, công dụng và tình trạng kỹ thuật theo kết quả kiểm định của cơ quan kiểm định Nhà nước.
2. Thủ tục đăng ký:
a) Chủ phương tiện kỹ thuật phải trực tiếp xuất trình hoặc gửi giấy thông báo bổ sung, thay đổi phương tiện kỹ thuật đến cơ quan quân sự huyện. Giấy thông báo bổ sung, thay đổi phương tiện kỹ thuật do người đứng đầu tổ chức ký, đóng dấu (nếu là tổ chức) hoặc được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) ký xác nhận (nếu là cá nhân).
b) Khi nhận được giấy thông báo bổ sung thay đổi phương tiện kỹ thuật, cơ quan quân sự huyện kiểm tra và ghi nội dung bổ sung, thay đổi vào sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật, phiếu đăng ký phương tiện kỹ thuật.
Điều 7.
1. Trường hợp chủ phương tiện kỹ thuật thay đổi nơi cư trú ra ngoài địa bàn của huyện thì phải đăng ký di chuyển.
2. Thủ tục đăng ký:
a) Trước khi rời khỏi nơi cư trú cũ, chủ phương tiện kỹ thuật phải đến cơ quan quân sự huyện xuất trình giấy di chuyển nơi cư trú. Cơ quan quân sự huyện kiểm tra và xoá tên trong sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật, cấp giấy giới thiệu di chuyển phương tiện kỹ thuật và phiếu đăng ký phương tiện kỹ thuật cho chủ phương tiện kỹ thuật mang đến nơi cư trú mới.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi đến nơi cư trú mới, chủ phương tiện kỹ thuật phải đến cơ quan quân sự huyện xuất trình giấy đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú, giấy giới thiệu di chuyển phương tiện kỹ thuật, phiếu đăng ký phương tiện kỹ thuật và giấy chứng nhận đăng ký phương tiện kỹ thuật. Cơ quan quân sự huyện thực hiện việc đăng ký như quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Điều 8.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây, chủ phương tiện kỹ thuật phải đến cơ quan quân sự huyện nơi đã đăng ký lần đầu làm thủ tục xoá đăng ký:
a) Phương tiện kỹ thuật bị hư hỏng nặng không phục hồi được.
b) Phương tiện kỹ thuật được phép cải tạo, hoán cải thành loại phương tiện kỹ thuật khác không nằm trong danh mục kèm theo Nghị định này.
c) Phương tiện kỹ thuật thay đổi chủ sở hữu.
d) Phương tiện kỹ thuật bị coi là mất tích, bị tiêu huỷ, bị chìm đắm, bị cháy hoặc bị các tai nạn khác mà không trục vớt, sửa chữa được.
2. Thủ tục xoá đăng ký:
a) Chủ phương tiện kỹ thuật xuất trình giấy đề nghị xoá đăng ký phương tiện kỹ thuật, có xác nhận của người đứng đầu tổ chức (nếu là tổ chức) hoặc xác nhận của ủy ban nhân dân xã (nếu là cá nhân) và nộp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện kỹ thuật.
b) Cơ quan quân sự huyện kiểm tra và xoá tên trong sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phương tiện kỹ thuật.
Điều 9.
1. Phương tiện kỹ thuật đã sắp xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội (trừ phương tiện kỹ thuật sắp xếp trong các đơn vị dự bị động viên do Bộ, ngành xây dựng) phải đăng ký tạm vắng khi xảy ra một trong các trường hợp dưới đây:
a) Phương tiện kỹ thuật hoạt động thường xuyên ngoài địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) từ 6 tháng trở lên.
b) Phương tiện kỹ thuật dùng vào việc cầm cố, thế chấp, cầm giữ tài sản.
2. Thủ tục đăng ký:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi đưa phương tiện kỹ thuật hoạt động ngoài địa bàn của tỉnh hoặc từ khi làm xong thủ tục cầm cố, thế chấp, cầm giữ phương tiện kỹ thuật, chủ phương tiện kỹ thuật phải gửi giấy thông báo phương tiện kỹ thuật tạm vắng có xác nhận của người đứng đầu tổ chức (nếu là tổ chức) hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã (nếu là cá nhân) đến cơ quan quân sự huyện. Cơ quan quân sự huyện kiểm tra và ghi tên phương tiện kỹ thuật vào sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi phương tiện kỹ thuật không hoạt động ngoài địa bàn của tỉnh hoặc từ khi làm xong thủ tục phương tiện kỹ thuật hết thời hạn cầm cố, thế chấp, cầm giữ, chủ phương tiện kỹ thuật phải gửi giấy thông báo phương tiện kỹ thuật hết thời hạn tạm vắng (có xác nhận như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này) đến cơ quan quân sự huyện. Cơ quan quân sự huyện kiểm tra và xoá tên trong sổ đăng ký phương tiện kỹ thuật tạm vắng.
Điều 10. Chế độ thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật được quy định như sau:
1. Chủ phương tiện kỹ thuật là tổ chức có trách nhiệm tổng hợp báo cáo thực lực phương tiện kỹ thuật của mình (trừ phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng) đến cơ quan quân sự huyện nơi cư trú vào 15 ngày cuối tháng 01 hàng năm.
2. Cơ quan quân sự huyện tổng hợp thực lực phương tiện kỹ thuật có trên địa bàn và báo cáo cơ quan quân sự tỉnh, vào 15 ngày cuối tháng 02 hàng năm.
3. Cơ quan quân sự tỉnh tổng hợp thực lực phương tiện kỹ thuật có trên địa bàn và báo cáo Quân khu, Bộ Quốc phòng vào 15 ngày cuối tháng 3 hàng năm.
4. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam tổng hợp và báo cáo Bộ Quốc phòng thực lực phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng trong cả nước vào 15 ngày cuối tháng 01 hàng năm.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm cung cấp tình hình và số liệu về phương tiện kỹ thuật khi có yêu cầu của Bộ Quốc phòng.
6. Các cơ quan Công an, Giao thông vận tải tỉnh và các cơ quan đăng ký tàu biển và thuyền viên khu vực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bộ Thủy sản có trách nhiệm cung cấp tình hình và số liệu về phương tiện kỹ thuật mà cơ quan đã đăng ký, quản lý khi có yêu cầu của cơ quan quân sự cấp tỉnh.
Điều 11. Kinh phí chi cho việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 27 và khoản 1 Điều 30, mục II, chương V Nghị định số 39/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
Điều 12. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trong phạm vi cả nước và quy định các loại giấy tờ, sổ sách, biểu mẫu đăng ký, thống kê báo cáo phương tiện kỹ thuật.
Các Bộ: Công an, Giao thông vận tải, Thủy sản phối hợp với Bộ Quốc phòng trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền có nhiệm vụ đăng ký hành chính, đăng kiểm chất lượng phương tiện kỹ thuật phối hợp với cơ quan quân sự tỉnh trong việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật.
Tư lệnh Quân khu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn Quân khu.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự, cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan khác có liên quan thực hiện việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn tỉnh.
Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp và các Ban, ngành khác có liên quan trực tiếp đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trên địa bàn huyện.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện những quy định về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật trong Nghị định này.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân có phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội nếu vi phạm những quy định về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật được quy định trong Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có liên quan đến chế độ, thủ tục đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây về đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật.
Điều 15. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm hướng dẫn hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 16. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT THUỘC DIỆN HUY ĐỘNG
BỔ SUNG CHO LỰC LƯỢNG THƯỜNG TRỰC CỦA QUÂN ĐỘI
(Ban hành kèm theo Nghị định số:168/1999/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ)
1. Phương tiện vận tải cơ giới đường bộ và phương tiện chuyên dùng đường bộ:
- Xe ô tô con 2 cầu
- Xe vận tải hàng hóa, trọng tải từ 2,5 tấn trở lên
- Xe vận tải hành khách từ 8 chỗ ngồi trở lên
- Xe ô tô tự đổ, trọng tải từ 2,5 tấn trở lên
- Xe ô tô chở nhiên liệu lỏng, nhiên liệu khí, chở nước
- Xe tra nhiên liệu
- Xe cứu hỏa
- Xe cứu thương
- Xe Plát phoóc, sơ mi rơ moóc
- Xe xích kéo
- Xe sửa chữa
- Máy kéo bánh lốp, bánh xích.
2. Phương tiện vận tải cơ giới đường thủy và phương tiện chuyên dùng đường thủy:
(Đường sông, pha sông biển, đường biển)
- Tầu, ca nô, xuồng máy tuần phòng các loại
- Tầu kéo, đẩy công suất từ 90 CV trở lên
- Thuyền máy chở hàng hóa, trọng tải từ 50 tấn trở lên
- Xà lan, xà lan tự hành trọng tải từ 50 tấn trở lên
- Tầu, thuyền máy đánh bắt hải sản, trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn
- Tầu chở hàng khô, hàng rời trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn
- Tầu chở nhiên liệu lỏng, khí, chở nước trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn.
- Tầu chở thực phẩm trọng tải từ 50 tấn đến dưới 1.000 tấn
- Tầu chở khách từ 50 chỗ ngồi trở lên
- Tầu đo đạc
- Tầu nghiên cứu biển
- Tầu thả phao tiêu
- Tầu trục vớt, cứu hộ
- Tầu cuốc, nạo vét, hút bùn
- Tầu biển các loại trọng tải từ 1.000 tấn trở lên
- Tầu sửa chữa
- Các phương tiện nổi khác: Pông tông, nhà nổi, kho nổi, đốc nổi ...
- Phà, phà tự hành
- Cầu phao
- Các loại máy, thiết bị lặn
- Các phương tiện cứu sinh trên biển.
3. Phương tiện vận tải đường không và phương tiện chuyên dùng hàng không dân dụng:
a) Máy bay:
- Máy bay trực thăng các loại
- Máy bay vận tải hành khách
- Máy bay vận tải hàng hóa
- Máy bay chụp ảnh
- Máy bay chuyên dùng khác.
b) Các loại xe, máy, thiết bị hỗ trợ và bảo đảm bay:
- Các loại xe máy: Xe điện, xe nâng, máy nén khí, xe tra nạp xăng dầu
- Các xưởng, trạm kỹ thuật hàng không dân dụng
- Các trang thiết bị thông tin, dẫn đường và giám sát, thiết bị báo hiệu
- Các trang thiết bị khí tượng hàng không.
4. Phương tiện xây dựng cầu đường, xây dựng công trình:
a) Các loại xe, máy xây dựng cầu đường, xây dựng công trình:
- Máy đóng cọc
- Máy ép cọc
- Máy đào đất
- Máy xúc
- Máy húc
- Máy vét chuyển
- Máy san gạt
- Máy lu các loại (bánh lốp, bánh thép, chân cừu ...)
- Máy đầm các loại (đầm đĩa, đầm bàn, đầm cạnh ...)
- Các thiết bị quạt gió, thông gió, lọc độc, thông hơi đường hầm
- Các loại máy, thiết bị chuyên dùng xây dựng công trình sân bay
- Các loại máy, thiết bị chuyên dùng xây dựng công trình cầu cảng
- Trạm nguồn điện chạy xăng, chạy điezen các loại.
b) Các loại máy, thiết bị sản xuất, gia công vật liệu:
- Máy khoan đá
- Máy nghiền sàng đá
- Máy ép hơi
- Thiết bị gia công chế biến gỗ (máy cưa sọc, cưa vòng, cưa đĩa, cưa bàn, cưa xích, thiết bị ngâm tẩm sấy gỗ)
- Thiết bị gia công thép, cắt uốn thép liên hợp
- Các loại xe, máy trộn, trạm trộn, nấu, tưới, rải nhựa đường, nhũ tương, bê tông át phan
- Các loại xe, máy trộn, trạm trộn, thiết bị phun vữa bê tông xi măng.
c) Các loại máy, thiết bị cấp nước:
- Trạm lọc nước ngọt, nước mặn công suất từ 2,5 m3/h trở lên
- Máy khoan giếng đường kính lỗ khoan j 200 mm trở lên, năng suất đào từ 10 m/h trở lên
- Máy bơm nước, công suất 30 m3/h trở lên
- Thiết bị dò, tìm nguồn nước.
5. Phương tiện xếp dỡ hàng hóa:
- Xe ô tô cần cẩu sức nâng từ 3,5 tấn trở lên
- Các loại cần cẩu tự hành
- Các loại cần cẩu nổi
- Các loại xe nâng hàng
- Các phương tiện bốc xếp hàng hóa khác.
6. Phương tiện thông tin liên lạc:
a) Thiết bị truyền dẫn:
- Thiết bị truyền dẫn VTĐ: thiết bị vệ tinh, thiết bị vi ba số các loại, thiết bị thu và phát VTĐ các loại
- Thiết bị truyền dẫn HTĐ: thiết bị thông tin cáp quang, thiết bị thông tin cáp đồng trục, thiết bị thông tin cáp đối xứng các loại.
b) Thiết bị chuyển mạch:
- Tổng đài điện thoại các loại
- Tổng đài điện báo, Telex và truyền số liệu các loại.
c) Thiết bị đầu cuối:
- Máy điện thoại cố định và di động các loại
- Máy FAX các loại
- Thiết bị truyền số liệu đầu cuối các loại
- Thiết bị truyền hình, truyền báo, ảnh đầu cuối các loại.
7. Phương tiện, thiết bị, vật tư y tế:
- Thực hiện theo trang bị phương tiện, thiết bị, vật tư y tế trong biểu biên chế đơn vị chuyên môn dự bị ngành y tế do Bộ Quốc phòng quy định.
8. Phương tiện, máy, thiết bị khác:
- Máy, thiết bị trắc địa bản đồ
- Các thiết bị phòng hóa, phòng độc
- Khí tài quang học các loại: Máy kinh vĩ, thủy chuẩn, máy toàn đạc, đo xa, chụp ảnh từ xa, ống nhòm, địa bàn
- Thiết bị đo khí tượng, thủy văn, đo gió, đo lưu tốc nước, đo độ ẩm, đo lượng mưa
- Thiết bị dò tìm kim loại, khoáng sản.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản quy định hết hiệu lực một phần |
Nghị định 168/1999/NĐ-CP quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội
In lược đồCơ quan ban hành: | Chính phủ |
Số hiệu: | 168/1999/NĐ-CP |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày ban hành: | 29/11/1999 |
Hiệu lực: | 14/11/1999 |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực một phần |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!