Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 19-LCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Pháp lệnh | Người ký: | Tôn Đức Thắng |
Ngày ban hành: | 15/01/1970 | Hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
LỆNH
SỐ 19-LCT NGÀY 27-1-1970
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
CÔNG BỐ PHÁP LỆNH
NGÀY 15-1-1970 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỬA ĐỔI ĐIỀU 15 CỦA PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG NGÀY 23-3-1961.
LỆNH CỦA CHỦ TỊCH
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Căn cứ vào điều 63 của Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà,
Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ngày 15 tháng 1 năm 1970,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh sửa đổi điều 15 của pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của các Toà án nhân dân địa phương ngày 23 tháng 3 năm 1961.
PHÁP LỆNH
SỬA ĐỔI ĐIỀU 15 CỦA PHÁP LỆNH QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG
NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 1961.
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Căn cứ vào điều 5 của Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 14 tháng 7 năm 1960;
Xét thấy cần phải điều chỉnh số thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của một số Toà án nhân dân địa phương để bảo đảm cho các Toà án đó đáp ứng được yêu cầu công tác;
Theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH
Nay thay Điều 15 của pháp lệnh quy định cụ thể về tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của các Toà án nhân dân địa phương ngày 23 tháng 3 năm 1961, bằng Điều 15 (mới) sau đây:
Điều 15 (mới).- Chánh án, Phó chánh án và các thẩm phán của các TOà án nhân dân địa phương các cấp do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
Các uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và bãi miễn.
Chánh án, Phó chánh án, các thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Số thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố và tỉnh trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, kể cả Chánh án và Phó chánh án, có từ bốn đến mười một người. Số uỷ viên Uỷ ban thẩm phán của các Toà án nhân dân đó có từ ba đến bảy người.
Số thẩm phán của các Toà án nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương, kể cả Chánh án và Phó chánh án, không quá năm người.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào yêu cầu công tác của mỗi Toà án nhân dân địa phương mà hướng dẫn cụ thể về số thẩm phán và uỷ viên Uỷ ban thẩm phán cần bầu trong phạm vi quy định nói trên.
Pháp lệnh này đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua tại Hà nội ngày 15 tháng 1 năm 1970.
01 | Văn bản thay thế |
Pháp lệnh sửa đổi Điều 15 Pháp lệnh quy định tổ chức của Toà án nhân dân tối cao và tổ chức của TAND địa phương
In lược đồCơ quan ban hành: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Số hiệu: | 19-LCT |
Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Ngày ban hành: | 15/01/1970 |
Hiệu lực: | |
Lĩnh vực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Tôn Đức Thắng |
Ngày hết hiệu lực: | 30/04/1975 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |